
Thuốc Risperdal 1mg Janssen điều trị bệnh tâm thần phân liệt (6 vỉ x 10 viên)
Liên hệ



Thuốc Risperdal 1mg Janssen điều trị bệnh tâm thần phân liệt (6 vỉ x 10 viên)
Liên hệ
Mã sản phẩm:
Tình trạng: còn hàng
Bảo hành: Đổi trả trong vòng 30 ngày
100% Sản phẩm
chính hãng
Tư vấn
Miễn phí online
Giao hàng
toàn quốc
Hậu mãi
chu đáo
Nhà thuốc MINH PHƯƠNG - Bắc Ninh
CS Thị Trấn Chờ : 0339 652 322
CS Đông Tiến: 0342 882 824
CS Yên Phụ: 0368 659 048
CS Văn Môn: 0393 540 277
CS Hòa Tiến: 0965 024 030
Thành phần
Risperidone 1mg
Công dụng của Thuốc Risperdal 1mg
Chỉ định
Thuốc Risperdal 1 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
- Điều trị bệnh tâm thần phân liệt được chỉ định điều trị các đợt hưng cảm cấp hoặc hỗn hợp liên quan đến rối loạn lưỡng cực I (theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM IV).
- Risperdal được chỉ định điều trị ngắn hạn triệu chứng (lên tới 6 tuần) các hành vi gây hấn trường diễn trong rối loạn cư xử ở trẻ nhỏ từ 5 tuổi và thanh thiếu niên* bị thiểu năng trí tuệ hoặc chậm phát triển trí tuệ theo tiêu chuẩn chẩn đoán DSM-IV ở những người gây hấn dữ dội hoặc những hành vi đập phá khác yêu cầu điều trị dược lý. Điều trị dược lý nên là một phần không thể thiếu của một chương trình điều trị toàn diện hơn, bao gồm can thiệp tâm lý xã hội và giáo dục.
- Risperidone được khuyến cáo nên được kê toa bởi chuyên gia thần kinh trẻ em và chuyên gia tâm thần cho thanh thiếu niên và trẻ em hoặc những thầy thuốc có kinh nghiệm trong điều trị rối loạn cư xử ở trẻ em và thanh thiếu niên.
- Risperdal được chỉ định để điều trị tính dễ bị kích thích liên quan tới chứng tự kỷ, bao gồm các triệu chứng gây hấn với người khác, chủ tâm gây thương tích, cơn thịnh nộ giận dữ và thay đổi tính khí thất thường.
(*) Đối với trẻ em và thanh thiếu niên dưới 50 kg, viên nén bao phim 1 mg và 2 mg đang lưu hành trên thị trường không phù hợp với điều trị ban đầu và chỉnh liều.
Dược lực học
Risperidone là một chất đối kháng monoaminergic có chọn lọc với những đặc tính riêng biệt. Risperidone có ái lực cao với các thụ thể serotonin 5-HT2 và dopamine D2.
Risperidone cũng gắn kết vào thụ thể α1 (alpha 1-adrenergic) và có ái lực thấp hơn với thụ thể histamine H1 và thụ thể α2-adrenergic.
Risperidone không có ái lực với các thụ thể cholinergic. Mặc dầu risperidone là chất đối kháng mạnh với thụ thể D2, được xem là cải thiện các triệu chứng dương tính của bệnh tâm thần phân liệt, nhưng risperidone ít gây ức chế các hoạt động về vận động và ít gây chứng giữ nguyên tư thế hơn các thuốc an thần kinh điển.
Khi tác dụng đối kháng dopamine và serotonin trung ương cân bằng, có thể làm giảm nguy cơ gây tác dụng phụ ngoại tháp và mở rộng tác động điều trị đối với các triệu chứng âm tính và triệu chứng cảm xúc ở bệnh nhân tâm thần phân liệt.
Dược động học
Hấp thu
Risperidone được hấp thu hoàn toàn sau khi uống, đạt đến nồng độ đỉnh trong huyết tương trong vòng 1 - 2 giờ. Sự hấp thu không bị ảnh hưởng bởi thức ăn, vì vậy risperidone có thể dùng lúc no hoặc đói.
Phân bố
Risperidone được phân bố nhanh chóng. Thể tích phân bố là 1 - 2 L/kg. Trong huyết tương, risperidone được gắn kết với albumin và alpha1-acid glycoprotein. Tỉ lệ gắn kết với protein huyết tương của risperidone là 88%, của 9-hydroxy-risperidone là 77%.
Một tuần sau khi uống, 70% liều uống được thải trừ trong nước tiểu và 14% trong phân. Trong nước tiểu, risperidone và 9-hydroxy-risperidone chiếm 35 - 45% liều dùng. Phần còn lại là những chất chuyển hóa không có hoạt tính.
Chuyển hoá
Risperidone bị chuyển hóa bởi CYP2D6 thành 9-hydroxy-risperidone, chất chuyển hoá này có tính chất dược lực học tương tự risperidone. Risperidone cộng với 9-hydroxy-risperidone tạo nên phần có hoạt tính chống loạn thần.
Thải trừ
Sau khi dùng đường uống cho bệnh nhân loạn thần, risperidone bị thải trừ, thời gian bán thải khoảng 3 giờ. Thời gian bán thải của 9-hydroxy-risperidone và phần chất có hoạt tính chống loạn thần là 24 giờ.
Tỷ lệ liều: Trạng thái hằng định của risperidone đạt được sau 1 ngày ở hầu hết các bệnh nhân. Trạng thái hằng định của 9-hydroxy-risperidone đạt được sau 4 - 5 ngày dùng thuốc. Nồng độ huyết tương của risperidone tỷ lệ với liều dùng trong phạm vi liều điều trị.
Dân số đặc biệt:
- Trẻ em: Dược động học của risperidone, 9-hydroxy-risperidone và phần nhỏ chất có hoạt tính chống loạn thần ở trẻ em là giống như ở người lớn.
- Suy gan và suy thận: Một nghiên cứu liều duy nhất cho thấy nồng độ có hoạt tính trong huyết tương cao hơn và sự thải trừ của phần thuốc có hoạt tính chống loạn thần bị giảm đi 30% ở người lớn tuổi và 60% ở bệnh nhân suy thận. Nồng độ trong huyết tương của risperidone ở bệnh nhân suy gan là bình thường nhưng nồng độ trung bình của phần risperidone tự do trong huyết tương thì tăng khoảng 35%.
Cách dùng Thuốc Risperdal 1mg
Cách dùng
Thuốc Risperdal có ở dạng viên nén dùng đường uống.
Liều dùng
Bệnh tâm thần phân liệt
Chuyển từ các thuốc chống loạn thần khác sang Risperdal: Khi điều kiện trị liệu thích hợp, nên ngưng dần dần sự điều trị trước đó trong khi bắt đầu điều trị bằng Risperdal.
Cũng như vậy, trong điều kiện trị liệu thích hợp khi chuyển bệnh nhân đang dùng các thuốc chống loạn thần có tác dụng chậm sang Risperdal, thì nên bắt đầu dùng Risperdal thay cho lần tiêm tiếp theo. Nhu cầu cho việc tiếp tục dùng những thuốc chống Parkinson nên được đánh giá lại định kỳ.
Người lớn: Risperdal có thể được dùng 1 lần/ngày hoặc 2 lần/ngày.
Nên khởi đầu dùng Risperdal với liều 2 mg/ngày. Nên tăng liều lên 4 mg vào ngày thứ hai và có thể duy trì điều trị bằng liều này, hoặc liều duy trì có thể thay đổi tùy theo từng người bệnh nếu cần.
Hầu hết bệnh nhân sẽ đáp ứng tốt với liều 4 - 6 mg mỗi ngày. Ở một số bệnh nhân, giai đoạn chỉnh liều chậm hơn và liều khởi đầu, liều duy trì thấp hơn có thể phù hợp.
Liều trên 10 mg/ngày không thấy có hiệu quả cao hơn so với những liều thấp hơn và có thể gây ra những triệu chứng ngoại tháp. Vì độ an toàn của liều trên 16 mg/ngày chưa được đánh giá, do đó không nên dùng liều cao hơn mức này.
Benzodiazepine có thể được phối hợp thêm với Risperdal nếu cần có thêm tác dụng an thần.
Các đối tượng đặc biệt
Người lớn tuổi (65 tuổi trở lên):
- Liều khởi đầu nên dùng là 0,5 mg x 2 lần/ngày.
- Liều này có thể điều chỉnh tăng thêm 0,5 mg x 2 lần/ngày tùy theo từng bệnh nhân cho đến liều 1 - 2 mg x 2 lần/ngày.
Thanh thiếu niên:
- Liều khởi đầu nên dùng là 0,5 mg/ngày, ngày dùng một lần vào buổi sáng hoặc buổi tối.
- Nếu cần thiết, liều này có thể được điều chỉnh tăng thêm 0,5 hoặc 1 mg/ngày trong khoảng ≥ 24 giờ, nếu dung nạp được, cho đến liều khuyến cáo 3 mg/ngày. Liều hiệu quả đã được chứng minh trong khoảng 1 mg đến 6 mg/ngày.
- Liều cao hơn 6 mg/ngày chưa được nghiên cứu.
Những bệnh nhân buồn ngủ trường diễn có thể có lợi khi dùng nửa liều hàng ngày, dùng 2 lần/ngày.
Chưa có kinh nghiệm về điều trị tâm thần phân liệt ở trẻ em dưới 13 tuổi.
Điều trị hưng cảm do rối loạn lưỡng cực
Người lớn:
- Risperdal nên được uống 1 lần trong ngày, khởi đầu với liều 2 hoặc 3 mg.
- Nếu cần sự tăng liều, nên được thực hiện sau 24 giờ và tăng 1 mg/ngày.
- Hiệu quả của thuốc được ghi nhận trong khoảng liều dao động từ 1 - 6 mg/ngày.
Giống như tất cả các biện pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng tiếp tục Risperdal phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên cơ sở tiến triển bệnh.
Trẻ em và thanh thiếu niên:
- Liều khởi đầu nên dùng là 0,5 mg/ngày, ngày dùng một lần vào buổi sáng hoặc buổi tối.
- Nếu cần thiết, liều này có thể được điều chỉnh tăng thêm 0,5 hoặc 1 mg/ngày trong khoảng ≥ 24 giờ, nếu dung nạp được, cho đến liều khuyến cáo 2,5 mg/ngày.
- Liều hiệu quả đã được chứng minh trong khoảng 0,5 mg đến 6 mg/ngày. Liều cao hơn 6 mg/ngày chưa được nghiên cứu.
Những bệnh nhân buồn ngủ trường diễn có thể có lợi khi dùng nửa liều hàng ngày, dùng 2 lần/ngày.
Giống như tất cả các biện pháp điều trị triệu chứng, việc sử dụng tiếp tục Risperdal phải được đánh giá và điều chỉnh dựa trên cơ sở tiến triển bệnh.
Không có kinh nghiệm điều trị hưng cảm do rối loạn lưỡng cực ở trẻ em dưới 10 tuổi.

Thuốc Risperdal 1mg Janssen điều trị bệnh tâm thần phân liệt (6 vỉ x 10 viên)
Liên hệ
Bạn cần tư vấn thêm?
Sản phẩm cùng loại
Thông số kỹ thuật
Sản phẩm bán chạy
Bình luận