Bột uống Babytrim - New Pharbaco điều trị nhiễm khuẩn (10 gói x 1.5g)

Liên hệ

Bột uống Babytrim - New Pharbaco điều trị nhiễm khuẩn (10 gói x 1.5g)

Liên hệ

Mã sản phẩm:

Tình trạng: còn hàng

Bảo hành: đổi trả trong vòng 30 ngày

100% Sản phẩm
chính hãng

Tư vấn
Miễn phí online

Giao hàng
toàn quốc

Hậu mãi
chu đáo

Nhà thuốc MINH PHƯƠNG - Bắc Ninh

CS Thị Trấn Chờ 0339 652 322  

CS Đông Tiến0342 882 824   

CS Yên Phụ0368 659 048   

CS Văn Môn0393 540 277   

CS Hòa Tiến: 0965 024 030   

 

Thành phần của Bột uống Babytrim - New

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Sulfamethoxazole

200mg

Trimethoprim

40mg

 

Công dụng của Bột uống Babytrim - New

Chỉ định

Bột uống Babytrim - New được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Điều trị nhiễm khuẩn do các vi khuẩn nhạy cảm với cotrimoxazol:

Nhiễm khuẩn đường tiêu hoá ở trẻ em: Tiêu chảy do E.coli, lỵ trực khuẩn do Shigella, thuốc hàng hai trong điều trị thương hàn hay phó thương hàn.

Điều trị nhiễm khuẩn đường hô hấp trên và dưới ở trẻ em: Nhiễm khuẩn hầu họng, viêm tai giữa , viêm phổi cấp, đợt cấp của viêm phế quản mạn, viêm phổi do Pneumocystis carinii.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu hiễm khuẩn đường tiết niệu dưới và đường sinh dục ở trẻ em không biến chứng, viêm tuyến tiền liệt nhiễm khuẩn.

Điều trị bệnh Brucella, bệnh dịch hạch, bệnh Toxoplasma.

Dược lực học

Cotrimoxazol là hỗn hợp gồm sulfamethoxazol (5 phần) và trimethoprim (1 phần). Cotrimoxazol là thuốc chống nhiễm khuẩn có phổ diệt khuẩn rộng, nấm và động vật nguyên sinh. Hiệu quả điều trị của cotrimoxazol dựa trên tác dụng tương hỗ lẫn nhau của hai thành phần:

  • Sulfamethoxazol là một sulfamid, ức chế cạnh tranh sự tổng hợp acid folic của vi khuẩn.
  • Trimethoprim là một dẫn chất của pyrimidin ức chế đặc hiệu enzym dihydrofolat reductase của vi khuẩn. Cotrimoxazol phối hợp của sulfamethoxazol và trimethoprim ức chế hai giai đoạn liên tiếp của sự chuyển hoá acid folic, do đó ức chế có hiệu quả việc tổng hợp purin, thymin và cuối cùng DNA của vi khuẩn.
  • Cơ chế hiệp đồng ở cotrimoxazol có tác dụng diệt khuẩn mạnh chủ yếu là các vi khuẩn gram ( +), một số vi khuẩn gram (-) và chống lại sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc và làm cho thuốc có tác dụng ngay cả khi vi khuẩn kháng lại từng thành phần của thuốc.

Cotrimoxazol có tác dụng với các vi sinh vật nhạy cảm với thuốc như: E.coli, Klebsiella sp, Enterobacter sp, S.pneumonie, Pneumocystis carinii (PCP), Shigella, H.influenzae, P.vulgaris (bao gồm cả các chủng kháng ampicilin).

Dược động học

Hấp thu

Cotrimoxazol hấp thu nhanh và tốt ở đường tiêu hoá. Sau khi uống 1 – 4 giờ một liều duy nhất cotrimoxazol chứa 160 mg trimethoprim và 800 mg sulfamethoxazol, nồng độ đỉnh trong huyết thanh của trimethoprim là 1 – 2 microgam/ml và của sulfamethoxazol không gắn với protein huyết thanh là 40 – 60 microgam/ml.

Sau khi uống nhiều liều, nồng độ đỉnh thuốc trong huyết thanh ở trạng thái ổn định thường lớn hơn 50% nồng độ khi uống 1 liều duy nhất. Sau khi uống cotrimoxazol, tỉ lệ nồng độ trong huyết thanh của trimethoprim trên nồng độ của sulfamethoxazol ở trạng thái ổn định thường là 1:20.

Phân bố

Cả 2 thuốc đều phân bố rộng rãi vào các mô và dịch trong cơ thể, bao gồm cả dịch não tuỷ. Thể tích phân bố của trimethoprim (100 - 120 lít) lớn hơn thể tích phân bố của sulfamethoxazol (12 - 18 lít). Ở người bệnh có màng não không bị viêm, nồng độ của trimethoprim trong dịch não tuỷ bằng 50% và của sulfamethoxazol trong dịch não tuỷ bằng 40% so với nồng độ thuốc trong huyết thanh.

Khoảng 44% trimethoprim và khoảng 70% sulfamethoxazol gắn vào protein huyết tương. Cả trimethoprim và sulfamethoxazol đều qua nhau thai và ở trong nước ối, nồng độ trimethoprim bằng 80% và nồng độ của sulfamethoxazol bằng 50% so với nồng độ thuốc tương ứng trong huyết thanh. Cả hai thuốc đều vào sữa, nồng độ của trimethoprim khoảng 125% và của sulfamethoxazol bằng 10% so với nồng độ thuốc tương ứng trong huyết thanh.

Thải trừ

Ở người có chức năng thận bình thường, nửa đời trong huyết thanh của trimethoprim là 8 - 11 giờ, và của sulfamethoxazol là 10 - 13 giờ. Ở người lớn có hệ số thanh thải creatinin 10 - 30 ml/phút, nửa đời trong huyết thanh của trimethoprim có thể tăng tới 15 giờ. Ở người suy thận mạn, nửa đời của sulfamethoxazol có thể gấp 3 lần so với người có chức năng thận bình thường.

Ở trẻ em dưới 1 tuổi, nửa đời trong huyết thanh của trimethoprim khoảng 7,7 giờ, còn trẻ em từ 1 - 10 tuổi khoảng 5,5 giờ. Cả hai thuốc điều chuyển hoá ở gan. Cả hai đào thải nhanh chóng qua thận. Ở người lớn chức năng thận bình thường, khoảng 50 - 60% trimethoprim và 45 - 70% sulfamethoxazol liều uống đào thải vào nước tiểu trong 24 giờ.

Khoảng 80% lượng trimethoprim và 20% lượng sulfamethoxazol tìm thấy trong nước tiểu dạng không đổi. Chỉ một lượng nhỏ trimethoprim bài tiết vào phân qua mật. Thẩm phân máu chỉ loại bỏ được một phần trimethoprim và sulfamethoxazol hoạt tính.

Cách dùng Bột uống Babytrim - New

Cách dùng

Cắt gói thuốc theo đường kẻ và đổ bột thuốc vào trong cốc. Đổ đầy nước vào trong gói thuốc, sau đó rót nước từ gói thuốc vào cốc. Khuấy đều và uống ngay.

Liều dùng

Liều cotrimoxazol được tính theo trimethoprim trong phối hợp cố định chứa sulfamethoxazol 5 mg và trimethoprim 1 mg.

Viêm tai giữa cấp

Trẻ em từ 2 tháng tuổi trở lên: Liều thông thường của cotrimoxazol là 8 mg trimethoprim (trong phối hợp cotrimoxazol)/kg/ngày chia thành 2 lần cách nhau 12 giờ. Thời gian điều trị thông thường là 10 ngày.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu

Do vi khuẩn nhạy cảm E.coli, Proteus, Klebsiella, Morganella morganii hoặc Enterobacter.

  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu dưới không biến chứng: 8 mg trimethoprim (trong phối hợp cotrimoxazol)/kg/ngày chia thành 2 lần cách nhau 12 giờ, trong 3 ngày hoặc trong 7 đến 10 ngày.

  • Nhiễm khuẩn đường tiết niệu mạn tính hoặc tái phát: Trẻ em từ 2 tháng tuổi trở lên: Liều thông thường của cotrimoxazol là 8 mg trimethoprim (trong phối hợp cotrimoxazol)/kg/ngày chia thành 2 lần cách nhau 12 giờ, trong 10 - 14 ngày.

Đợt cấp viêm phế quản mạn

Trẻ em từ 2 tháng tuổi trở lên: Liều thông thường của cotrimoxazol là 8 mg trimethoprim (trong phối hợp cotrimoxazol)/kg/ngày chia thành 2 lần cách nhau 12 giờ. Thời gian điều trị thông thường là 10 ngày.

Nhiễm khuẩn đường tiêu hoá

Lỵ trực khuẩn (S.flexneri hoặc S. sonnei): Trẻ em: 8 mg trimethoprim (trong phối hợp cotrimoxazol)/kg/ngày chia thành 2 lần cách nhau 12 giờ, trong 5 ngày.

Bệnh Brucella

Trẻ em liều 10 mg/kg/ngày trimethoprim (trong phối hợp cotrimoxazol) chia thành 2 lần, trong 4 - 6 tuần.

Bệnh tả

Trẻ em liều 4 - 5 mg trimethoprim (trong phối hợp cotrimoxazol)/kg/ngày chia thành 2 lần cách nhau 12 giờ, uống trong 3 ngày. Phối hợp với truyền dịch và điện giải.

Bệnh dịch hạch

Xem thêm

Bột uống Babytrim - New Pharbaco điều trị nhiễm khuẩn (10 gói x 1.5g)

Liên hệ

Bạn cần tư vấn thêm?

Bình luận

Sản phẩm cùng loại

Thông số kỹ thuật

Sản phẩm bán chạy

Đối tác kinh doanh:

Dược sĩ tư vấn?