Thuốc Spinolac Fort Hasan điều trị xơ gan, suy tim sung huyết mạn tính (5 vỉ x 10 viên)

Liên hệ

Thuốc Spinolac Fort Hasan điều trị xơ gan, suy tim sung huyết mạn tính (5 vỉ x 10 viên)

Liên hệ

Mã sản phẩm:

Tình trạng: Còn hàng

Bảo hành: Đổi trả trong 30 ngày

100% Sản phẩm
chính hãng

Tư vấn
Miễn phí online

Giao hàng
toàn quốc

Hậu mãi
chu đáo

Nhà thuốc MINH PHƯƠNG - Bắc Ninh

CS Thị Trấn Chờ 0339 652 322  

CS Đông Tiến0342 882 824   

CS Yên Phụ0368 659 048   

CS Văn Môn0393 540 277   

CS Hòa Tiến: 0965 024 030   

 

Thành phần của Thuốc Spinolac Fort

Furosemid: 40mg

Spironolactone: 50mg

Công dụng của Thuốc Spinolac Fort

Chỉ định

Điều trị phù do cường aldosteron thứ phát; xơ gan hoặc suy tim sung huyết mạn tính.

Điều trị trong trường hợp bệnh nhân kháng với thuốc lợi tiểu ở chế độ đơn trị liệu.

Thay thế cho việc sử dụng spironolacton và furosemid riêng rẽ ở mức liều tương ứng.

Điều trị tăng huyết áp vô căn ở những bệnh nhân tăng aldosteron nên hạn chế.

Dạng thuốc phối hợp chỉ nên sử dụng khi mức liều tương ứng với liều của từng thành phần riêng rẽ.

Dược lực học

Phân loại dược lý: Thuốc lợi tiểu quai và thuốc lợi tiểu giữ kali.

Mã ATC: C03EB01.

Cơ chế tác dụng

Spironolacton:

Spironolacton là một steroid có cấu trúc giống aldosteron (hormon tuyến thượng thận), là chất đối kháng thụ thể mineralocorticoid không chọn lọc (aldosteron) và cũng là một chất đối kháng thụ thể androgen và progesteron. Spironolacton có tác dụng giữ magnesi và kali, natri niệu, lợi tiểu và làm hạ huyết áp do ức chế cạnh tranh tác dụng sinh lý của aldosteron trên ống lượn xa, cơ tim và hệ mạch.

Tác dụng tại thận:

Spironolacton ức chế cạnh tranh tác dụng sinh lý của aldosteron trên ống lượn xa, do đó làm tăng bài tiết natri clorid và nước, làm giảm bài tiết các ion kali, phosphat, magnesi, amoni, hydrogen. Spironolacton có tác dụng lợi tiểu mạnh nhất ở bệnh nhân tăng aldosteron. Spironolacton bắt đầu tác dụng tương đối chậm, cần phải 2 hoặc 3 ngày mới đạt tác dụng tối đa và thuốc giảm tác dụng chậm trong 2 - 3 ngày sau khi ngừng thuốc. Vì đa số natri được tái hấp thu ở ống lượn gần, spironolacton tương đối không có tác dụng khi dùng đơn độc và để có tác dụng tối đa, cần phối hợp một số thuốc lợi tiểu chẹn tái hấp thu ở ống lượn gần như thiazid hoặc lợi tiểu quai. Sự tăng bài tiết magnesi và kali của các thuốc lợi tiểu thiazid và lợi tiểu quai (furosemid) sẽ bị giảm khi dùng đồng thời với spironolacton.

Tác dụng trên tim mạch:

Spironolacton làm giảm cả huyết áp tâm thu và tâm trương, tác dụng hạ huyết áp tối đa đạt được sau 2 tuần điều trị; có tác dụng bảo vệ tim khi dùng cho người bị suy tim mạn tính; giúp bệnh nhân suy tim sung huyết làm cơ tim tăng hấp thu norepinephrin và ngăn cản xơ hóa cơ tim, giữ natri và bài tiết magnesi, kali, có thể còn khôi phục lại tính nhạy cảm của thụ thể cảm áp.

Tác dụng kháng androgen:

Spironolacton có tác dụng kháng androgen ở cả nam và nữ theo cơ chế phức tạp và liên quan đến nhiều tác dụng của thuốc; gây tăng nồng độ estradiol huyết tương.

Furosemid:

Furosemid là thuốc lợi tiểu dẫn chất sulfonamid thuộc nhóm tác dụng mạnh, nhanh, phụ thuộc vào liều lượng. Cơ chế tác động chủ yếu của furosemid là ức chế hệ thống đồng vận chuyển Na+-K+-Cl- ở đoạn dày của nhánh lên quai Henle, làm tăng thải trừ những chất điện giải này kèm theo tăng bài xuất nước. Thuốc cũng làm giảm tái hấp thu Na+, Cl- và tăng thải trừ K+ ở ống lượn xa và có thể tác dụng trực tiếp trên cả ống lượn gần. Furosemid không ức chế carbonic anhydrase và không đối kháng với aldosteron; tăng đào thải Ca+, Mg2+, hydrogen, amoni, bicarbonat và có thể cả phosphat qua thận. Mất nhiều kali, hydro và clo có thể gây ra kiềm chuyển hóa. Do làm giảm thể tích huyết tương nên có thể gây ra hạ huyết áp nhưng thường chỉ giảm nhẹ.

Furosemid có tác dụng giãn mạch thận, giảm sức cản ở mạch thận và dòng máu qua thận tăng sau khi dùng thuốc. Ở bệnh nhân suy tim sung huyết kèm với nhồi máu cơ tim cấp, sau khi tiêm tĩnh mạch furosemid, sức lọc cầu thận tăng tạm thời nhưng đáng kể, đồng thời giảm sức cản mạch ngoại biên và tăng lượng máu tĩnh mạch ngoại biên. Khi dùng liều cao ở bệnh nhân suy thận mạn, tốc độ lọc của cầu thận có thể tăng lên tạm thời. Nếu bài niệu quá mức do thuốc làm giảm thể tích huyết tương, có thể xảy ra giảm dòng máu qua thận và giảm tốc độ lọc cầu thận.

Furosemid ít tác động lên nồng độ glucose huyết hơn thiazid, tuy nhiên có thể gây tăng glucose huyết, glucose niệu và thay đổi dung nạp glucose, có thể là kết quả của hạ kali huyết.

Dược động học

Spironolacton:

  • Hấp thu: Spironolacton được hấp thu qua đường tiêu hóa, đạt nồng độ tối đa trong máu 1 giờ sau khi uống, nhưng vẫn còn với nồng độ có thể đo được ít nhất 8 giờ sau khi uống 1 liều. Thức ăn làm tăng hấp thu thuốc nhưng không có ý nghĩa lâm sàng. Sinh khả dụng tương đối trên 90% so với sinh khả dụng của dạng hấp thu tốt nhất là dung dịch spironolacton trong polyethylen glycol 400.
  • Phân bố: Spironolacton liên kết trên 90% với protein huyết tương.
  • Chuyển hóa: Spironolacton chuyển hóa mạnh và nhanh thành vài chất chuyển hóa bao gồm canrenon và 7α-thiomethylspironolacton là chất chuyển hóa chính.
  • Thải trừ: Sau khi uống một liều đơn ở người khỏe mạnh, thời gian bán thải của spironolacton trung bình 1,3 - 2 giờ, thời gian bán thải của 7α-thiomethylspironolacton trung bình 2,8 giờ, của canrenon 13 - 24 giờ. Spironolacton và các chất chuyển hóa đào thải chủ yếu qua nước tiểu, một phần qua mật và thải theo phân. Spironolacton hoặc chất chuyển hóa của nó có thể qua hàng rào nhau thai, canrenon phân bố vào sữa nhưng với lượng rất nhỏ.

Furosemid:

  • Hấp thu: Furosemid hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa, sinh khả dụng khoảng 60 - 70%, nhưng hấp thu thay đổi và thất thường, bị ảnh hưởng bởi dạng thuốc, các quá trình bệnh tật và sự có mặt của thức ăn. Tuy nhiên hiệu quả lợi tiểu khi uống lúc đói hay lúc no đều tương tự nhau. Ở bệnh nhân suy tim, hấp thu furosemid rất thất thường. Sinh khả dụng có thể giảm xuống 10% ở bệnh thận, tăng nhẹ trong bệnh gan. Khi uống, tác dụng xuất hiện nhanh sau 1/2 giờ, đạt tác dụng tối đa sau 1 - 2 giờ và duy trì tác dụng từ 6 - 8 giờ. Tác dụng giảm huyết áp tối đa có thể chưa rõ ràng cho tới vài ngày sau khi bắt đầu dùng thuốc. Ở bệnh nhân suy thận đáp ứng lợi tiểu có thể kéo dài.
  • Phân bố: Furosemid liên kết 99% với albumin huyết tương. Lượng furosemid tự do cao hơn ở bệnh nhân tim, suy thận và xơ gan. Furosemid qua được hàng rào nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.
  • Thải trừ: Furosemid được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, phần lớn dưới dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải từ 30 - 120 phút ở người bình thường, kéo dài ở trẻ sơ sinh và bệnh nhân suy gan, thận. Độ thanh thải của furosemid không tăng khi thẩm phân máu.

Cách dùng Thuốc Spinolac Fort

Cách dùng

Dùng đường uống, nên sử dụng thuốc tốt nhất là trong bữa ăn sáng và/hoặc bữa ăn trưa. Không nên uống thuốc vào buổi tối, nhất là lúc bắt đầu điều trị, vì tăng bài tiết nước tiểu về đêm.

Liều dùng

Những bệnh nhân đã được điều trị ổn định trước đó cần liều spironolacton và furosemid cao hơn: 1 - 2 viên/ngày (50 - 100mg spironolacton, 40 - 80mg furosemid)

Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:

  • Trẻ em: Không thích hợp để dùng cho trẻ em.
  • Người cao tuổi: Spironolacton và furosemid có thể được đào thải chậm hơn ở người cao tuổi.

Làm gì khi dùng quá liều?

Triệu chứng

Biểu hiện lâm sàng trong quá liều cấp tính hoặc mạn tính chủ yếu phụ thuộc vào mức độ và hậu quả của sự mất nước và chất điện giải, như giảm thể tích máu, mất nước, cô máu, loạn nhịp tim do tác dụng lợi tiểu quá mức. Các triệu chứng bao gồm hạ huyết áp nặng (dẫn đến sốc), suy thận cấp, huyết khối, hôn mê, liệt mềm, thờ ơ và lú lẫn.

Cách xử trí

Không có thuốc giải độc đặc hiệu khi quá liều spironolacton. Rửa dạ dày, gây nôn, dùng than hoạt. Kiểm tra cân bằng điện giải và chức năng thận. Điều trị triệu chứng và hỗ trợ. Nếu tăng kali huyết có thay đổi điện tâm đồ thì tiêm tĩnh mạch natri bicarbonat, calci clorid và/hoặc uống hay truyền glucose với một chế phẩm insulin tác dụng nhanh để giảm nồng độ kali huyết; cho uống nhựa trao đổi ion (natri polystyren sulfonat) để thu giữ các ion kali, làm giảm nồng độ kali máu. Bệnh nhân bị tăng kali huyết liên tục, có thể cần thẩm tách máu.

Không có thuốc giải độc đặc hiệu furosemid. Khi quá liều furosemid, bù lại lượng nước và điện giải đã mất. Kiểm tra thường xuyên điện giải trong huyết thanh, mức carbon dioxyd và huyết áp. Phải đảm bảo dẫn lưu đầy đủ ở bệnh nhân bị tắc đường ra của nước tiểu từ trong bàng quang (như phì đại tuyến tiền liệt). Thẩm phân máu không làm tăng thải trừ furosemid.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu quên một liều thuốc, cần dùng thuốc càng sớm càng tốt, nhưng hãy bỏ qua liều đã quên nếu gần đến giờ dùng liều tiếp theo, không dùng hai liều cùng một lúc.

Tác dụng phụ

Tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10000) và không rõ tần suất (tần suất không ước tính được từ dữ liệu sẵn có).

Furosemid dung nạp tốt đối với cơ thể.

Xem thêm

Thuốc Spinolac Fort Hasan điều trị xơ gan, suy tim sung huyết mạn tính (5 vỉ x 10 viên)

Liên hệ

Bạn cần tư vấn thêm?

Bình luận

Sản phẩm cùng loại

Thông số kỹ thuật

Sản phẩm bán chạy

Đối tác kinh doanh: