Thuốc Tegretol CR 200 điều trị bệnh động kinh (5 vỉ x 10 viên)

Liên hệ

Thuốc Tegretol CR 200 điều trị bệnh động kinh (5 vỉ x 10 viên)

Liên hệ

Mã sản phẩm:

Tình trạng: Còn hàng

Bảo hành: Đổi trả trong 30 ngày

100% Sản phẩm
chính hãng

Tư vấn
Miễn phí online

Giao hàng
toàn quốc

Hậu mãi
chu đáo

Nhà thuốc MINH PHƯƠNG - Bắc Ninh

CS Thị Trấn Chờ 0339 652 322  

CS Đông Tiến0342 882 824   

CS Yên Phụ0368 659 048   

CS Văn Môn0393 540 277   

CS Hòa Tiến: 0965 024 030   

 

Thành phần của Thuốc Tegretol CR 200
Thông tin thành phần
 
Hàm lượng
Carbamazepine 200mg
Công dụng của Thuốc Tegretol CR 200
Chỉ định
Thuốc Tegretol CR 200mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
 
Bệnh động kinh: Cơn động kinh cục bộ phức hợp hoặc đơn thuần (có hoặc không mất ý thức) có hoặc không phát triển toàn thể thứ phát. Cơn động kinh co cứng - giật rung phát triển toàn thể. Các dạng động kinh hỗn hợp. Tegretol CR 200mg thích hợp cho cả đơn trị liệu và trị liệu phối hợp. Tegretol CR 200mg thường không hiệu quả trong cơn vắng ý thức (động kinh cơn nhỏ) và cơn động kinh giật rung cơ (xem phần Thận trọng khi sử dụng).
Cơn hưng cảm cấp và điều trị duy trì các rối loạn cảm xúc lưỡng cực để phòng ngừa hoặc làm giảm sự tái phát.
 
Hội chứng cai rượu.
 
Đau dây thần kinh sinh ba tự phát và đau dây thần kinh sinh ba do bệnh xơ cứng rải rác (điển hình hoặc không điển hình). Đau dây thần kinh lưỡi - hầu tự phát.
 
Bệnh thần kinh do đái tháo đường gây đau.
 
Đái tháo nhạt trung ương. Đa niệu và khát nhiều có nguồn gốc hormon thần kinh.
 
Dược lực học
Là một thuốc chống động kinh, phổ hoạt động của nó bao gồm: Cơn động kinh cục bộ (đơn thuần và phức hợp), có hoặc không phát triển toàn thể thứ phát, cơn động kinh co cứng - giật rung phát triển toàn thể, cũng như kết hợp của các dạng động kinh này.
 
Trong các nghiên cứu lâm sàng, Tegretol CR 200mg được dùng dưới dạng đơn trị liệu cho những bệnh nhân bị động kinh - đặc biệt là trẻ em và thiếu niên - đã được báo cáo có tác dụng hướng tâm thần, bao gồm tác dụng tích cực trên các triệu chứng lo âu và trầm cảm cũng như làm giảm sự dễ bị kích thích và gây hấn. Trong một số nghiên cứu, các tác dụng không chắc chắn hoặc không có tác dụng về sự nhận thức và biểu hiện tâm thần - vận động, còn tùy thuộc vào liều dùng, đã được báo cáo. Trong các nghiên cứu khác, đã quan sát thấy tác dụng có lợi đối với sự chú ý, nhận thức/trí nhớ.
 
Là một thuốc hướng tâm thần, Tegretol CR 200mg có hiệu quả lâm sàng trong một số rối loạn thần kinh, ví dụ phòng ngừa các cơn đau kịch phát trong đau dây thần kinh sinh ba tự phát và thứ phát, ngoài ra thuốc còn được sử dụng để giảm đau do thần kinh trong các tình trạng khác nhau, bao gồm bệnh tabet, dị cảm sau chấn thương và đau dây thần kinh sau nhiễm herpes, trong hội chứng cai rượu, thuốc làm giảm ngưỡng co giật và cải thiện các triệu chứng do cai rượu (ví dụ quá kích động, run, dáng đi yếu), trong đái tháo nhạt trung ương, Tegretol CR 200mg làm giảm thể tích nước tiểu và giảm cảm giác khát.
 
Là một thuốc hướng tâm thần, Tegretol CR 200mg đã chứng tỏ có hiệu quả lâm sàng trong các rối loạn cảm xúc, tức là điều trị cơn hưng cảm cấp cũng như điều trị duy trì các rối loạn cảm xúc lưỡng cực (hưng cảm - trầm cảm), khi được dùng dưới dạng đơn trị liệu hoặc kết hợp với các thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, hoặc lithium, trong rối loạn phân liệt cảm xúc dạng kích động và cơn hưng cảm dạng kích động kết hợp với các thuốc an thần khác và trong các giai đoạn tái phát theo chu kỳ nhanh.
 
Dược động học
Hấp thu
 
Viên nén carbamazepine được hấp thu hầu như hoàn toàn nhưng tương đối chậm. Viên nén thông thường và viên nén nhai có nồng độ đỉnh trong huyết tương của thuốc không đổi trong vòng 12 giờ và 6 giờ sau khi dùng các liều uống theo thứ tự tương ứng. Với dạng hỗn dịch uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng 2 giờ và với dạng thuốc đặc nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được trong vòng trung bình 12 giờ. Về lượng hoạt chất được hấp thu, không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng giữa các các dạng bào chế dùng đường uống. Sau khi dùng một liều đơn 400mg carbamazepine (viên nén), nồng độ đỉnh của carbamazepine dạng không biến đổi trong huyết tương khoảng 4,5mcg/ml.
 
Khi dùng viên nén CR liều duy nhất và liều lặp lại, các viên nén CR tạo ra nồng độ đỉnh của hoạt chất trong huyết tương khoảng 25% thấp hơn so với viên nén thông thường, nồng độ đỉnh đạt được trong vòng 24 giờ. Viên nén CR đem lại sự giảm chỉ số biến động có ý nghĩa thống kê, nhưng không làm giảm nồng độ thấp nhất trong huyết tương (Cmin có ý nghĩa ở trạng thái ổn định. Sự biến động nồng độ trong huyết tương với chế độ liều dùng 2 lần/ngày là thấp. Sinh khả dụng của viên nén Tegretol CR 200mg khoảng 15% thấp hơn so với sinh khả dụng của các dạng bào chế dùng đường uống khác.
 
Khi dùng thuốc đạn, lượng carbamazepine được hấp thu khoảng 25% thấp hơn so với viên nén. Không có sự thay đổi chỉ số biến động, nhưng sự giảm nhẹ nồng độ cao nhất trong huyết tương (Cmax) và nồng độ thấp nhất trong huyết tương (Cmin) so với viên nén được tìm thấy ở trạng thái ổn định. Đối với các liều đến 300mg carbamazepine, khoảng 75% tổng lượng hấp thu đến được tuần hoàn máu toàn thân trong vòng 6 giờ sau khi sử dụng. Kết quả dẫn đến khuyến cáo là liều tối đa hàng ngày được giới hạn ở 250mg, 4 lần/ngày.
 
Nồng độ carbamazepine trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được trong vòng khoảng 1 - 2 tuần, phụ thuộc vào sự tự cảm ứng bởi carbamazepine ở từng cá thể và cảm ứng ở các cá thể khác nhau do các thuốc gây cảm ứng enzym, cũng như phụ thuộc vào tình trạng trước khi điều trị, liều dùng và thời gian điều trị.
 
Nồng độ carbamazepine trong huyết tương ở trạng thái ổn định được xem là "nồng độ điều trị" thay đổi đáng kể giữa các bệnh nhân: Đối với đa số bệnh nhân, nồng độ từ 4 – 12mcg/ml tương ứng với 17 – 50mcmol/lít đã được báo cáo. Nồng độ carbamazepine-10, 11-epoxid (chất chuyển hóa có hoạt tính dược lý): Khoảng 30% nồng độ carbamazepine.
 
Dùng thức ăn không ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ và mức độ hấp thu, bất kể dạng bào chế của Tegretol CR 200mg.
 
Phân bố
 
Giả sử sự hấp thu carbamazepine hoàn toàn, mức thể tích phân bố biểu kiến từ 0,8 - 1,9 lít/kg.
 
Carbamazepine đi qua nhau thai.
 
Carbamazepine gắn kết với protein huyết thanh ở mức độ 70 - 80%. Nồng độ của chất không biến đổi trong dịch não tủy và nước bọt phản ánh phần không gắn kết với protein trong huyết tương (20 - 30%). Nồng độ trong sữa mẹ được tìm thấy tương đương với 25 - 60% nồng độ tương ứng trong huyết tương.
 
Chuyển hóa
 
Carbamazepine được chuyển hóa ở gan, tại đó đường biến đổi sinh học epoxid là đường quan trọng nhất, tạo ra chất dẫn xuất 10,11-transdiol và glucuronid là các chất chuyển hóa chính. Cytochrom P450 3A4 đã được xác định là dạng đồng đẳng chính chịu trách nhiệm đối với sự tạo thành carbamazepine-10,11 epoxid có hoạt tính dược lý từ carbamazepine. 9-hydroxy-methyl-10-cabamoyl acridan là một chất chuyển hóa nhỏ liên quan với đường này. Sau khi uống một liều đơn carbamazepine, khoảng 30% thuốc xuất hiện trong nước tiểu dưới dạng các sản phẩm cuối cùng qua đường epoxid. Các đường biến đổi sinh học quan trọng khác đối với carbamazepine dẫn đến nhiều loại hợp chất được monohydroxyl hóa khác nhau, cũng như đối với N-glucuronid của carbamazepine được tạo ra bởi UGT2B7.
 
Thải trừ
 
Thời gian bán thải của carbamazepine dạng không đổi trung bình khoảng 36 giờ sau khi uống một liều đơn, trong khi sau khi dùng lặp lại, trung bình chỉ từ 16 - 24 giờ (sự tự cảm ứng của hệ thống mono-oxygenase ở gan), phụ thuộc vào thời gian dùng thuốc, ở những bệnh nhân đang điều trị đồng thời với các thuốc gây cảm ứng enzym gan khác (ví dụ phenytoin, phenobarbiton), đã ghi nhận các trị số thời gian bán thải trung bình từ 9 - 10 giờ.
 
Thời gian bán thải trung bình của chất chuyển hóa 10,11-epoxid trong huyết tương khoảng 6 giờ sau khi dùng chính các liều đơn epoxid đường uống.
 
Sau khi uống một liều đơn carbamazepine 400 mg, 72% liều dùng được bài tiết trong nước tiểu và 28% trong phân. Trong nước tiểu, khoảng 2% liều này được phục hồi dưới dạng thuốc không biến đổi và khoảng 1 % dưới dạng chất chuyển hóa 10,11-epoxid có hoạt tính dược lý.
 
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
 
Trẻ em
 
Do tăng thải trừ carbamazepine, trẻ em có thể cần các liều carbamazepine cao hơn (tính bằng mg/kg) so với người lớn.
 
Người cao tuổi
 
Không có biểu hiện thay đổi về dược động học của carbamazepine ở bệnh nhân cao tuổi so với người lớn trẻ tuổi.
 
Bệnh nhân suy gan hoặc suy thận
 
Hiện chưa có dữ liệu về dược động học của carbamazepine ở bệnh nhân suy gan hoặc suy thận.
 
Cách dùng Thuốc Tegretol CR 200
Cách dùng
Viên nén và hỗn dịch uống (lắc trước khi dùng) có thể uống trong khi ăn, sau khi ăn hoặc giữa các bữa ăn. Nên dùng các viên nén với một ít thức uống và phần còn lại có thể có của viên nén nhai nên được nuốt với một ít thức uống.
 
Viên nén CR (cả viên hoặc nếu được kê đơn chỉ nửa viên) nên nuốt không nhai với một ít thức uống. Viên nén nhai và hỗn dịch uống (1 đơn vị đong = 5ml = 100mg, nửa đơn vị đong = 2,5ml = 50mg) đặc biệt thích hợp đối với những bệnh nhân khó nuốt viên thuốc hoặc cần điều chỉnh cẩn thận liều ban đầu.
 
Do kết quả của sự phóng thích chậm, có kiểm soát của hoạt chất từ viên nén CR, thuốc này được dùng theo liều 2 lần/ngày.
 
Vì liều Tegretol CR 200mg hỗn dịch uống được dùng sẽ tạo ra nồng độ đỉnh cao hơn so với cùng liều tính theo mg ở dạng viên nén, nên bắt đầu với liều thấp và tăng liều từ từ để tránh các phản ứng bất lợi.
 
Khi chuyển bệnh nhân từ viên nén Tegretol CR 200mg sang hỗn dịch uống: Điều này nên được thực hiện bằng cách dùng cùng số mg mỗi ngày với các liều nhỏ hơn, thường xuyên hơn (ví dụ hỗn dịch uống 3 lần/ngày thay vì viên nén 2 lần/ngày).
 
Khi chuyển bệnh nhân từ viên nén thông thường sang viên nén CR: Kinh nghiệm lâm sàng cho thấy là ở một số bệnh nhân, liều dùng ở dạng viên nén CR có thể cần phải tăng lên.
 
Khi chuyển bệnh nhân từ các công thức dạng uống sang thuốc đạn: Liều dùng ở dạng thuốc đạn cần được tăng lên khoảng 25% và được dùng chia ra các liều nhỏ, đến tối đa 250mg, 4 lần/ngày, cách nhau 6 giờ. Kinh nghiệm trong việc sử dụng dạng thuốc viên còn hạn chế chỉ trong 7 ngày như một liệu pháp thay thế ở những bệnh nhân tạm thời không thể điều trị bệnh động kinh bằng đường uống, ví dụ ở những người sau phẫu thuật hoặc người bị mất ý thức.
 
Liều dùng
Bệnh động kinh
 
Xem thêm

Thuốc Tegretol CR 200 điều trị bệnh động kinh (5 vỉ x 10 viên)

Liên hệ

Bạn cần tư vấn thêm?

Bình luận

Sản phẩm cùng loại

Thông số kỹ thuật

Sản phẩm bán chạy

Đối tác kinh doanh:

Dược sĩ tư vấn?