1.jpg)
Thuốc Klacid Forte 500mg Abbott điều trị nhiễm trùng đường hô hấp (14 viên)
Liên hệ
1.jpg)

Thuốc Klacid Forte 500mg Abbott điều trị nhiễm trùng đường hô hấp (14 viên)
Liên hệ
Mã sản phẩm:
Tình trạng: Còn hàng
Bảo hành: Đổi trả trong vòng 30 ngày
100% Sản phẩm
chính hãng
Tư vấn
Miễn phí online
Giao hàng
toàn quốc
Hậu mãi
chu đáo
Nhà thuốc MINH PHƯƠNG - Bắc Ninh
CS Thị Trấn Chờ : 0339 652 322
CS Đông Tiến: 0342 882 824
CS Yên Phụ: 0368 659 048
CS Văn Môn: 0393 540 277
CS Hòa Tiến: 0965 024 030
- Dược chất chính: Clarithromycin
-
Tá dược: Croscarmellose Sodium, Microcrystalline Cellulose, Silicone Dioxide, Povidone K29/32, Acid Stearic, Magnesium Stearate, bột tan tinh khiết, Hypromellose, Sorbitan Monooleate, Propylene Glycol, Titanium Dioxide, Vanillin, Quinoline Yellow Aluminium Lake E104, Hydroxypropylcellulose, Sorbic Acid.
-
Loại thuốc: Thuốc kháng sinh
-
Dạng thuốc, hàm lượng: Viên nén bao phim 500mg
-
Nhà sản xuất: Công ty Abbott
Công dụng của Thuốc Klacid Forte 500mg
Chỉ định
Klacid Forte được chỉ định trong điều trị nhiễm trùng do một hoặc nhiều vi khuẩn nhạy cảm.
Nhiễm trùng đường hô hấp dưới, ví dụ như viêm phế quản cấp tính và mãn tính, viêm phổi.
Nhiễm trùng đường hô hấp trên, ví dụ như viêm xoang và viêm họng.
Klacid thích hợp để điều trị ban đầu những nhiễm trùng hô hấp mắc phải trong cộng đồng và đã được chứng minh là có hoạt tính in vitro chống lại những tác nhân gây bệnh đường hô hấp thông thường và không điển hình như đã được liệt kê trong phần vi sinh nọc.
Klacid cũng được chỉ định trong những nhiễm trùng da và mô mềm từ nhẹ đến trung bình.
Với sự hiện diện của chất ức chế Acid Omeprazole, Klacid cũng được chỉ định trong điều trị diệt trừ H.pylori ở những bệnh nhân loét tá tràng.
Dược lực học
Nhóm điều trị: Kháng vi khuẩn tác dụng toàn thân, macrolide
Mã ATC: J01FA09.
Vi sinh học
CIarithromycin là một dẫn chất bán tổng hợp của erythromycin A. Nó có hoạt tính kháng khuẩn bằng cách kết hợp với tiểu đơn vị Ribosome 50s của những vi khuẩn nhạy cảm và ức chế tổng hợp protein. Nó có hiệu lực cao chống lại nhiều vi sinh vật gram dương và gram âm ái khí và kỵ khí. Nồng độ ức chế tối thiểu (MICs) của Clarithromycin nói chung thấp hơn hai lần so với MICs của erythromycin.
Chất chuyển hóa 14-hydroxy của Clarithromycin cũng có hoạt tính kháng khuẩn. MICs của chất chuyển hoá này bằng hoặc cao gấp hai lần so với MICs của chất mẹ, ngoại trừ với H. influenzae; trong đó chất chuyển hoá 14-hydroxy có hoạt tính cao gấp hai lần phức hợp mẹ.
Trong in vitro, Klacid thường có hoạt tính chống lại những vi khuẩn sau:
- Vi khuẩn gram dương: Staphylococcus Aureus (nhạy cảm với Methicillin), Streptococcus Pyogenes (liên cầu tan huyết β nhóm A), liên cầu tan huyết α (nhóm viridans), Streptococcus (Diplococcus) Pneumoniae, Streptococcus Agalactiae, Listeria Monocytogenes.
- Vi khuẩn gram âm: Haemophilus Influenzae, Haemophilus Parainfluenzae, Moraxella (Branhamella) Catarrhalis, Neisseria Gonorrhoeae, Legionella Pneumophila, Bordetella Pertussis, Helicobacter Pylori, Campylobacter Jejuni.
- Mycoplasma: Mycoplasma Pneumoniae; Ureaplasma Urealyticum.
- Những vi sinh vật khác: Chlamydia Trachomatis, Mycobacterium Avium, Mycobacterium Leprae, Mycobacterium kansasii, Mycobacterium Chelonae, Mycobacterium Fortuitum, Mycobacterium Intracellularis, Chlamydia Pneumoniae.
- Vi khuẩn kỵ khí: Clostridium Perfringens; Peptococcus Species; Peptostreptococcus Species; Propionibacterlum Acnes. Clarithromycin cũng có hoạt tính diệt khuẩn chống lại nhiều chủng vi khuẩn. Những vi khuẩn này gồm Haemophilus Influenzae, Streptococcus Pneumoniae, Streptococcus Pyogenes, Streptococcus Agalactiae, Moraxella (Branhamella) Catarrhalis, Neisseria Gonorrhoeae và Campylobacter spp.
Dược động học
Hấp thu
Dược động học của Clarithromycin giải phóng biến đổi dùng đường uống đã được nghiên cứu ở người lớn và được so sánh với viên Clarithromycin 250 và 500 mg dạng phóng thích nhanh. Mức độ hấp thu là tương đương khi tổng liều dùng hàng ngày là như nhau. Sinh khả dụng tuyệt đối là khoảng 50%.
Ít thấy có sự tích tụ hay sự tích tụ bất thường nào và khuynh hướng chuyển hóa không thay đổi ở bất kỳ loại nào sau khi dùng nhiều liều. Dựa trên phát hiện về sự hấp thu tương đương này, các dữ liệu in vivo và in vitro sau đây có thể dùng cho dạng thuốc giải phóng biến đổi.
Phân bố, biến đổi sinh học và thải trừ
In vitro: Kết quả của các nghiên cứu in vitro cho thấy sự gắn kết của Clarithromycin với protein trong huyết tương người trung bình khoảng 70% ở các nồng độ 0.45 - 4.5 mcg/ml. Sự giảm tỷ lệ gắn kết xuống 41% ở nồng độ 45 mcg/ml gợi ý rằng các vị trí gắn kết có thể bị bão hòa, nhưng điều này chỉ xảy ra ở các nồng độ cao hơn nhiều nồng độ điều trị.
In vivo: Nồng độ Clarithromycin trong tất cả các mô, ngoại trừ hệ thần kinh trung ương, cao hơn nhiều lần nồng độ thuốc trong hệ tuần hoàn. Nồng độ thuốc cao nhất được thấy trong mô phổi và gan, ở đó tỷ lệ giữa nồng độ thuốc trong mô so với huyết tương từ 10 đến 20.
Những đối tượng bình thường
Ở các bệnh nhân dùng Clarithromycin 500 mg dạng giải phóng biến đổi một lần mỗi ngày, nồng độ đỉnh trong huyết tương ở trạng thái ổn định của Clarithromycin là 1.3 mcg/ml và của 14-hydroxy Clarithromycin là 0.48 mg/ml.Thời gian bán thải của thuốc mẹ khoảng 5.3 giờ và của chất chuyển hóa khoảng 7.7 giờ.
Khi liều tăng đến 1000 mg (2 x 500 mg) dùng một lần mỗi ngày, nồng độ tối đa ở trạng thái ổn định của Clarithromycin là 2.4 mcg/ml và của chất chuyển hóa là 0.67 mcg/ml. Thời gian bán thải của Clarithromycin ở liều 1000 mg khoảng 5.8 giờ, trong khi đó của 14-OH-Clarithromycin vào khoảng 8.9 giờ. Thời gian tối đa đạt được của cả liều 500 mg - 1000 mg vào khoảng 6 giờ.
Ở trạng thái ổn định, nồng độ của 14-OH-Clarithromycin không tăng tương ứng với liều của Clarithromycin. Thời gian bán hủy biểu kiến của cả Clarithromycin và chất chuyển hóa có khuynh hướng dài hơn ở các liều cao hơn. Dược động học không tuyến tính của Clarithromycin cùng với việc giảm hình thành các sản phẩm của quá trình 14-hydroxylation và N-demethylation liều cao cho thấy rằng sự chuyển hóa không tuyến tính của Clarithromycin trở nên rõ rệt hơn ở liều cao. Bài tiết theo nước tiểu chiếm khoảng 40% liều Clarithromycin. Thải trừ qua phân chiếm khoảng 30%.
Bệnh nhân
Clarithromycin và chất chuyển hóa 14-OH phân bố một cách dễ dàng vào các mô và dịch của cơ thể. Những dữ liệu hạn chế thu được từ số lượng nhỏ bệnh nhân cho thấy Clarithromycin không đạt được nồng độ có ý nghĩa trong dịch não tủy sau liều uống (có nghĩa là chỉ 1- 2% nồng độ trong huyết thanh ở trong dịch não tủy ở những bệnh nhân có hàng rào máu - dịch não tủy bình thường). Nồng độ trong các mô thường cao gấp 2 lần so với nồng độ trong huyết thanh
Suy gan
Trong một nghiên cứu so sánh giữa một nhóm người khỏe mạnh với một nhóm gồm những bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan được dùng 250 mg Clarithromycin phóng thích ngay 2 lần/ngày trong 2 ngày và một liều đơn 250 mg ở ngày thứ 3, nồng độ trong huyết tương ở trạng thái ổn định và sự đào thải Clarithromycin không có sự khác biệt đáng kể giữa 2 nhóm. Ngược lại, nồng độ ở trạng thái ổn định của chất chuyển hóa 14-OH thấp hơn rõ rệt ở nhóm bệnh nhân suy gan.
Sự giảm đào thải hợp chất mẹ bởi 14-hydroxylation được bù đắp phần nào bởi sự tăng đào thải thuốc mẹ qua thận, do đó nồng độ của thuốc mẹ ở trạng thái ổn định giữa 2 nhóm là tương đương. Kết quả này cho thấy không cần điều chỉnh liều ở những người suy gan mức độ từ trung bình đến nặng nhưng có chức năng thận bình thường.
Suy thận
Một nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá và so sánh dữ liệu dược động học khi dùng Clarithromycin phóng thích ngay đường uống nhiều liều 500 mg ở những người có chức năng thận bình thường và những người có chức năng thận bị giảm. Nồng độ trong huyết tương, thời gian bán thải, nồng độ tối đa (Cmax) và nồng độ tối thiểu (Cmin) của cả Clarithromycin và chất chuyển hóa 14-OH cao hơn và vùng dưới đường cong nồng độ (AUC) lớn hơn ở những bệnh nhân suy thận.
Hằng số tốc độ thải trừ (Kelim) và sự bài tiết qua nước tiểu thấp hơn. Sự khác biệt của những thông số này có liên quan đến mức độ suy thận, mức độ càng nặng sự khác biệt càng lớn (xem Chống chỉ định, Liều dùng và Cách sử dụng).
Người cao tuổi
Một nghiên cứu cũng được tiến hành nhằm đánh giá và so sánh độ an toàn cũng như các dữ liệu dược động học khi dùng nhiều liều Clarithromycin 500 mg dạng phóng thích nhanh đường uống ở đàn ông và phụ nữ cao tuổi khỏe mạnh so với những nam giới và phụ nữ trẻ tuổi khỏe mạnh. Ở nhóm cao tuổi, nồng độ lưu hành trong huyết tương cao hơn và sự đào thải qua thận chậm hơn so với nhóm trẻ tuổi với cả hai Clarithromycin và chất chuyển hóa 14-OH.
Tuy nhiên, không có sự khác biệt giữa 2 nhóm khi độ thanh thải qua nước tiểu tương quan với độ thanh thải creatinin. Điều này cho thấy bất kỳ sự ảnh hưởng nào đến chuyển hóa Clarithromycin đều liên quan đến chức năng của thận và không liên quan gì đến tuổi tác.
Nhiễm Mycobacterium Avium
Sau khi dùng liều 500 mg Clarithromycin mỗi 12 giờ trên bệnh nhân trưởng thành nhiễm HIV, nồng độ ở trạng thái ổn định của Clarithromycin và 14-OH-Clarithromycin tương tự như ở người bình thường. Tuy nhiên, ở liều cao hơn cần để điều trị nhiễm Mycobacterium avium, nồng độ Clarithromycin cao hơn rất nhiều so với khi dùng liều bình thường.
Ở bệnh nhân trưởng thành nhiễm HIV đang sử dụng liều 1000 - 2000 mg/ngày chia 2 lần, Cmax của Clarithromycin ở trạng thái ổn định từ 2 - 4 mcg/mL và 5 - 10 mcg/mL theo thứ tự. Thời gian bán thải dài hơn khi dùng liều cao hơn so với liều bình thường trên người bình thường. Nồng độ cao trong huyết tương và thời gian bán thải dài hơn với những liều này phù hợp với dược động học không tuyến tính đã được biết của Clarithromycin.
Dùng đồng thời với Omeprazole
Một nghiên cứu dược động học được tiến hành với Clarithromycin 500 mg ngày 2 lần và omeprazole 40 mg ngày 1 lần. Khi sử dụng một mình Clarithromycin 500 mg (mỗi 8 giờ), giá trị Cmax trung bình vào khoảng 3,8 mcg/mL và giá trị trung bình vào khoảng 1,8 mcg/mL. Giá trị trung bình AUC0-8 của Clarithromycin là 22,9 mcg/giờ/mL, Tmax và thời gian bán thải lần lượt là 2,1 giờ và 5,3 giờ khi dùng Clarithromycin liều 500 mg ngày 3 lần.
Trong cùng nghiên cứu khi dùng Clarithromycin liều 500 mg ngày 3 lần cùng lúc với omeprazole 40 mg ngày 1 lần, thời gian bán thải và AUC0-24 của omeprazole tăng lên. Đối với tất cả các đối tượng khi dùng kết hợp với Clarithromycin, giá trị AUC0-24 trung bình của omeprazole cao hơn 89% và T1/2 cao hơn 34% so với khi dùng một mình omeprazole. Khi dùng kết hợp với omeprazole, giá trị Cmax, Cmin, và AUC0-8 trạng thái ổn định của Clarithromycin tăng lên 10%, 27%, 15% theo thứ tự cao hơn giá trị đạt được khi dùng Clarithromycin với giả dược.
Ở trạng thái ổn định, nồng độ của Clarithromycin trong màng nhầy dạ dày sau khi uống 6 giờ ở nhóm Clarithromycin/omeprazole cao hơn 25 lần so với dùng một minh Clarithromycin. Nồng độ Clarithromycin trung bình trong mô dạ dày sau khi uống 6 giờ ở nhóm Clarithromycin/omeprazole cao hơn 2 lần so với nhóm dùng Clarithromycin với giả dược.
Cách dùng Thuốc Klacid Forte 500mg
Cách dùng
Uống trọn viên thuốc với một ly nước. Không nghiền hoặc nhai viên Klacid MR.
Liều dùng
1.jpg)
Thuốc Klacid Forte 500mg Abbott điều trị nhiễm trùng đường hô hấp (14 viên)
Liên hệ
Bạn cần tư vấn thêm?
Sản phẩm cùng loại
Thông số kỹ thuật
Sản phẩm bán chạy
Bình luận