
Thuốc Clindamycin EG 300mg Pymepharco điều trị các bệnh nhiễm khuẩn (10 vỉ x 10 viên)
Liên hệ

.png)
.png)
.png)
Thuốc Clindamycin EG 300mg Pymepharco điều trị các bệnh nhiễm khuẩn (10 vỉ x 10 viên)
Liên hệ
Mã sản phẩm:
Tình trạng: còn hàng
Bảo hành: đổi trả trong vòng 30 ngày
100% Sản phẩm
chính hãng
Tư vấn
Miễn phí online
Giao hàng
toàn quốc
Hậu mãi
chu đáo
Nhà thuốc MINH PHƯƠNG - Bắc Ninh
CS Thị Trấn Chờ : 0339 652 322
CS Đông Tiến: 0342 882 824
CS Yên Phụ: 0368 659 048
CS Văn Môn: 0393 540 277
CS Hòa Tiến: 0965 024 030
Thành phần của Thuốc Clindamycin EG 300mg
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Clindamycin |
300mg |
Công dụng của Thuốc Clindamycin EG 300mg
Chỉ định
Thuốc Clindamycin EG được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị những nhiễm khuẩn dưới đây do các vi khuẩn kỵ khí nhạy cảm với thuốc hoặc các chủng vi khuẩn ái khí gram dương nhạy cảm với thuốc như liên cầu (streptococci), tụ cầu (staphylococci), phế cầu (pneumococci) và các chủng Chlamydia trachomatis nhạy cảm vối thuốc.
Các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên bao gồm viêm amiđan, viêm họng, viêm xoang, viêm tai giữa và bệnh tinh hồng nhiệt.
Các nhiễm khuẩn đường hô hấp dưới bao gồm viêm phế quản, viêm phổi, viêm mũ màng phổi và áp-xe phổi.
Các nhiễm khuẩn da và mô mềm bao gồm trứng cá, nhọt, viêm mô tế bào, chốc lở, các áp-xe và nhiễm khuẩn tại vết thương. Với các trường hợp nhiễm khuẩn da và mô mềm đặc hiệu như viêm quầng và viêm mé móng (panaritium), các trường hợp này đáp ứng tốt khi trị liệu với clindamycin.
Các nhiễm khuẩn xương và khớp bao gồm viêm xương tủy và viêm khớp nhiễm khuẩn.
Kết hợp với một số thuốc kháng sinh phổ vi khuẩn gram âm ái khí thích hợp để điều trị các nhiễm khuẩn phụ khoa bao gồm viêm nội mạc tử cung, viêm mô tế bào, nhiễm khuẩn âm đạo, áp-xe vòi - buồng trứng và viêm vòi trứng. Trong trường hợp viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis, điều trị clindamycin đơn thuần được nhận thấy là có hiệu quả diệt được vi sinh vật này.
Các nhiễm khuẩn trong ổ bụng gồm viêm phúc mạc và áp-xe trong ổ bụng khi kết hợp với một thuốc kháng sinh phổ vi khuẩn ái khí gram âm thích hợp.
Nhiễm khuẩn huyết và viêm nội tâm mạc. Hiệu quả của clindamycin đã được ghi nhận trong điều trị một số trường hợp viêm nội tâm mạc cụ thể, khi clindamycin và nồng độ thích hợp có thể đạt được trong huyết thanh có tác dụng diệt khuẩn in vitro đối với vi khuẩn đang gây nhiễm khuẩn.
Các nhiễm khuẩn răng miệng như áp-xe quanh răng (áp-xe nha chu) và viêm quanh răng (viêm nha chu).
Viêm não do toxoplasma trên bệnh nhân AIDS, ở các bệnh nhân không dung nạp với điều trị thông thường, clindamycin phối hợp với pyrimethamin được thấy là có hiệu quả.
Viêm phổi do Pneumocystis jirovecl (phân loại trước đây là Pneumocystis carinii) trên bệnh nhân AIDS, ở bệnh nhân không dung nạp hoặc không đáp ứng đầy đủ với điều trị thông thường, clindamycin có thể sử dụng phối hợp với primaquin.
Sốt rét: Đối với chỉ định này, xin tham khảo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sốt rét mới nhất do Bộ Y tế ban hành.
Điều trị dự phòng viêm màng trong tim trên bệnh nhân nhạy cảm/dị ứng với các kháng sinh penicillin.
Trên in vitro, những vi khuẩn nhạy cảm với clindamycin gồm: B. melaninogenlcus, B. disiens, B. bivius, Peptostreptococcus spp., G. vaginalis, M, mulleris, M. curtisil và Mycoplasma hominis.
Dược lực học
Clindamycin là một kháng sinh lincosamld ức chế sự tổng hợp protein vi khuẩn. Thuốc gắn kết với tiểu đơn vị ribosom 50S và tác động lên cả quá trình tổng hợp ribosom và quá trình dịch mã. Mặc dù clindamycin phosphat bất hoạt trong thử nghiệm in vitro, sự thủy phân nhanh chóng trên in vivo chuyển đổi hợp chất này thành clindamycin có hoạt tính kháng khuẩn, ở các liều thường dùng, clindamycin biểu hiện hoạt tính kìm khuẩn trên in vitro.
Tác dụng dược lực
Hiệu lực của thuốc liên quan đến khoảng thời gian có nồng độ thuốc cao hơn nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) đối với tác nhân gây bệnh (%T/MIC).
Kháng thuốc
Kháng clindamycin thông thường nhất là do các đột biến ở vị trí gắn kháng sinh của rRNA hoặc methyl hóa các nucleotid cụ thể trong RNA 23S của tiểu đơn vị ribosom 50S. Những đột biến này có thể xác định sự kháng thuốc chéo trên in vitro với các macrolid và streptogramins B (kiểu hình MLSB). Đôi khi kháng thuốc xảy ra do các đột biến thay thế trong protein ribosom. Kháng clindamycin có thể bị cảm ứng bởi các macrolid trong các chủng vi khuẩn phân lập kháng macrolid.
Kháng thuốc cảm ứng có thể đuợc chứng minh với một xét nghiệm cấy đĩa (xét nghiệm D-zone) hoặc trong môi trường broth. Các cơ chế xuất hiện kháng thuốc ít gặp hơn liên quan đến sự biến đổi của kháng sinh và hệ thống bơm đẩy thuốc chủ động. Có sự kháng chéo hoàn toàn giữa clindamycin và lincomycin. Cũng như với nhiều kháng sinh khác, tỷ lệ kháng thuốc khác nhau giữa các chủng vi khuẩn và vùng địa lý. Tỷ lệ kháng clindamycin cao hơn trong các chủng Staphylococcus kháng methicillin và các chủng Pneumococcus kháng penicillin so với các vi sinh vật khác nhạy cảm với những thuốc này.
Hoạt tính kháng khuẩn
Clindamycin được thấy là có tác dụng chống đa số các chủng phân lập của các vi sinh vật sau trong thử nghiệm in vitro.
Vi khuẩn hiếu khí:
- Vi khuẩn Gram dương: Staphylococcus aureus (các chủng phân lập nhạy với methicillin), staphylococci không có men coagulase (các chủng phân lập nhạy với methicillin), Streptococcus pneumoniae (các chủng phân lập nhạy với penicillin, nhóm streptococci beta tan huyết A, B, c và G, streptococci nhóm viridian, Corynebacterium spp.
- Vi khuẩn Gram âm: Chlamydia trachomatis.
Vi khuẩn kỵ khí:
- Vi khuẩn Gram dương: Actinomyces spp., Clostridium spp. (ngoại trừ Clostridium difficile), Eggerthella (Eubacterium) spp., Peptococcus spp., Peptostreptococcus spp. (Einegoldia magna, Micromonas micros), Propionibacterium acnes.
- Vi khuẩn Gram âm: Bacteroides spp., Eusobacterium spp., Gardnerella vaginalis, Prevotella spp.
Nấm: Pneumocystis jlrovecii.
Động vật nguyên sinh: Toxoplasma gondii, Plasmodium falciparum.
Dược động học
Hấp thu
Các nghiên cứu về nồng độ trong huyết thanh với liều clindamycin hydroclorid 150 mg dùng qua đường uống ở 24 người tình nguyện trưởng thành bình thường cho thấy rằng clindamycin nhanh chóng được hấp thu sau khi dùng qua đường uống. Nồng độ đỉnh trung bình trong huyết thanh là 2,50 mcg/mL đạt được trong 45 phút; các nồng độ trong huyết thanh trung bình là 1,51 mcg/mL ở 3 giờ và 0,70 mcg/mL ở 6 giờ.
Sự hấp thu qua đường uống gần như là hoàn toàn (90%), và dùng thuốc đồng thời cùng thức ăn không làm thay đối đáng kể nồng độ trong huyết thanh; các mức nồng độ trong huyết thanh đồng nhất và có thể dự đoán được theo bệnh nhân và liều dùng.
Các nghiên cứu về nồng độ thuốc trong huyết thanh khi dùng nhiều liều clindamycin hydroclorid cho tới 14 ngày cho thấy không có bằng chứng về tích lũy hay thay đổi sự chuyển hóa thuốc. Các liều tối đa lên đến 2 g clindamycin mỗi ngày trong 14 ngày được dung nạp tốt trên các tình nguyện viên khỏe mạnh, trừ tỷ lệ tác dụng phụ trên đường tiêu hóa cao hơn ở các liều cao hơn.
Nồng độ clindamycin trong huyết thanh tăng một cách tuyến tính khi tăng liều. Nồng độ trong huyết thanh vượt quá nồng độ MIC (nồng độ ức chế tối thiểu) đốl với đa số các vi sinh vật mà thuốc có chỉ định trong ít nhất 6 giờ sau khi dùng các liều khuyến cáo. Clindamycin được phân bố khắp trong các dịch của cơ thể và mô (bao gồm cả xương). Không đo được nồng độ clindamycin đáng kể nào trong dịch não tủy, ngay cả khi có sự hiện diện của viêm màng não.
Chuyển hóa
Các nghiên cứu in vitro ở vi lạp thể gan và ruột người cho thấy clindamycin chủ yếu được chuyển hóa bởi cytochrom P450 3A4 (CYP3A4), với sự đóng góp nhỏ từ CYP3A5 để tạo thành clindamycin sultoxid và một chất chuyển hóa phụ, N - desmethylclindamycin.
Thải trừ
Thời gian bán thải sinh học trung bình là 2,4 giờ. Khoảng 10% chất chuyển hóa có hoạt tính sinh học được thải trừ qua nước tiểu và 3,6% qua phân; phần còn lại được thải trừ dưới dạng các chất chuyển hóa không hoạt tính.
Cách dùng Thuốc Clindamycin EG 300mg
Cách dùng
Để tránh khả năng kích thích thực quản, nên uống viên nang clindamycin hydroclorld với một cốc nước đầy.
Viên nang clindamycin không phù hợp cho trẻ em chưa có khả năng nuốt trọn viên thuốc.
Liều dùng
Người lớn
Liều dùng 300 mg/lần mỗi 6, 8, 12 giờ hoặc 600 mg/lần mỗi 8, 12 giờ.
Nhiễm liên cầu bêta tan huyết: Nên tiếp tục điều trị trong ít nhất 10 ngày.
Viêm cổ tử cung do Chlamydia trachomatis: 600 mg, 3 lần/ngày trong 10 - 14 ngày.
Viêm phổi do Pneumocystis carinii trên bệnh nhân AIDS: Clindamycin 300 mg mỗi 6 giờ hoặc 600 mg mỗi 8 giờ trong 21 ngày và primaquin 15 - 30 mg, 1 lần/ngày trong 21 ngày.

Thuốc Clindamycin EG 300mg Pymepharco điều trị các bệnh nhiễm khuẩn (10 vỉ x 10 viên)
Liên hệ
Bạn cần tư vấn thêm?
Sản phẩm cùng loại
Thông số kỹ thuật
Sản phẩm bán chạy
Bình luận