
Viên nén Janumet 50mg/500mg MSD điều trị đái tháo đường típ 2 (4 vỉ x 7 viên)
Liên hệ
Viên nén Janumet 50mg/500mg MSD điều trị đái tháo đường típ 2 (4 vỉ x 7 viên)
Liên hệ
Mã sản phẩm:
Tình trạng: còn hàng
Bảo hành: đổi trả trong vòng 30 ngày
100% Sản phẩm
chính hãng
Tư vấn
Miễn phí online
Giao hàng
toàn quốc
Hậu mãi
chu đáo
Nhà thuốc MINH PHƯƠNG - Bắc Ninh
CS Thị Trấn Chờ : 0339 652 322
CS Đông Tiến: 0342 882 824
CS Yên Phụ: 0368 659 048
CS Văn Môn: 0393 540 277
CS Hòa Tiến: 0965 024 030
Thành phần
Hoạt chất chính
JANUMET được cung cấp ở dạng viên nén uống, chứa 64.25mg sitagliptin phosphate monohydrate và metformin hydrochloride tương đương với: 50mg sitagliptin dạng base tự do và 500mg metformin hydrochloride.
Tá dược
Mỗi viên nén bao phim JANUMET chứa các tá dược sau: microcrystalline cellulose, polyvinylpyrrolidone, sodium lauryl sulfate và sodium stearyl fumarate. Ngoài ra, màng bao phim còn chứa các thành phần không hoạt tính sau: polyvinyl alcohol, polyethylene glycol, talc, titanium dioxide, oxide sắt đỏ và oxide sắt đen.
Công dụng của Viên nén Janumet 50mg/500mg
Chỉ định
Thuốc Janumet 50/500mg chỉ định điều trị đái tháo đường type 2, kết hợp với chế độ ăn kiêng và vận động thể lực, trong trường hợp:
Bệnh nhân chưa thể kiểm soát đường huyết bằng chế độ ăn kiêng và vận động thể lực.
Bệnh nhân chưa thể kiểm soát đường huyết bằng metformin đơn độc ở liều tối đa dung nạp được hoặc đang dùng kết hợp metformin và sitagliptin liều riêng lẻ.
Liệu pháp kết hợp 3 thuốc với sulfonylurea khi bệnh nhân chưa kiểm soát được đường huyết với bất kỳ 2 trong 3 thuốc: Metformin, sitagliptin hoặc sulfonylurea.
Liệu pháp kết hợp 3 thuốc với chất chủ vận PPARγ (nhóm thuốc thiazolidinediones) khi bệnh nhân chưa kiểm soát được đường huyết với bất kỳ 2 trong 3 thuốc: Metformin, sitapliptin hoặc chất chủ vận PPARγ.
Liệu pháp kết hợp với insulin.
Dược lực học
Janumet kết hợp 2 thuốc làm hạ đường huyết với cơ chế bổ sung để làm tăng kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2: Sitagliptin phosphate (thuốc nhóm ức chế dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4)) và metformin hydrochloride (thuốc nhóm biguanide).
Sitagliptin phosphate
Sitagliptin phosphate là một thuốc trị tăng đường huyết đường uống thuộc nhóm ức chế enzyme dipeptidyl peptidase 4 (DPP-4), giúp cải thiện kiểm soát đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 bằng cách làm tăng nồng độ của các hormon incretin có hoạt tính.
Các hormon incretin, bao gồm peptide 1 giống glucagon (glucagon-like peptide-1 (GLP-1)) và polypeptide kích thích tiết insulin phụ thuộc glucose (glucose-dependent insulinotropic polypeptide (GIP)), được tiết ở ruột suốt cả ngày và nồng độ tăng để đáp ứng với bữa ăn.
Các incretin là thành phần của hệ nội sinh, tham gia vào điều hòa sinh lý tình trạng ổn định glucose nội môi.
Khi nồng độ đường huyết bình thường hoặc tăng, GLP-1 và GIP làm tăng tổng hợp và phóng thích insulin từ tế bào beta tuyến tụy thông qua các quá trình tạo tín hiệu trong tế bào với sự tham gia của AMP vòng.
Thử nghiệm với các chất ức chế GLP-1 hoặc DPP-4 trên mô hình động vật bị đái tháo đường type 2 cho thấy đã cải thiện đáp ứng của tế bào beta đối với glucose và kích thích sinh tổng hợp và tiết insulin.
Sự dung nạp glucose ở mô tăng khi nồng độ insulin cao hơn. Hơn nữa, GLP-1 làm giảm tiết glucagon từ tế bào alpha tuyến tụy.
Nồng độ glucagon giảm, cùng với nồng độ insulin cao hơn đã làm giảm sản xuất glucose tại gan, kết quả là làm giảm nồng độ đường huyết. Tác động của GLP-1 và GIP phụ thuộc glucose, nghĩa là khi nồng độ glucose trong máu thấp, GLP-1 sẽ không kích thích tiết insulin và không ức chế tiết glucagon. Cả GLP-1 và GIP đều chỉ tăng kích thích tiết insulin khi nồng độ đường huyết tăng trên mức bình thường.
GLP-1 không làm giảm đáp ứng bình thường của glucagon đối với tình trạng hạ đường huyết.
Hoạt tính của GLP-1 và GIP bị giới hạn bởi enzyme DPP-4, enzyme này sẽ nhanh chóng thủy phân các hormon incretin thành dạng không hoạt tính. Sitagliptin sẽ ngăn cản sự thủy phân các hormon incretin bởi DPP-4, từ đó làm tăng nồng độ các dạng có hoạt tính của GLP-1 và GIP trong huyết tương.
Bằng cách làm tăng nồng độ các incretin có hoạt tính, sitagliptin làm tăng tiết insulin và giảm nồng độ glucagon phụ thuộc glucose. Ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 bị tăng đường huyết, những thay đổi về nồng độ insulin và glucagon sẽ dẫn đến giảm hemoglobin A1c (HbA1c) và làm giảm nồng độ glucose lúc đói và sau bữa ăn.
Cơ chế tác động phụ thuộc glucose của sitagliptin khác với cơ chế tác động của các sulfonylurea, vốn là những chất làm tăng tiết insulin ngay cả khi nồng độ glucose thấp và có thể dẫn đến hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 và cả ở người bình thường. Sitagliptin là một chất ức chế mạnh và rất chọn lọc với enzyme DPP-4 mà không ức chế các enzyme liên quan gần như DPP-8 hoặc DPP-9 ở nồng độ trị liệu.
Metformin hydrochloride
Metformin là một chất làm hạ đường huyết bằng cách cải thiện khả năng dung nạp glucose ở bệnh nhân đái tháo đường type 2, làm giảm cả nồng độ glucose máu cơ bản và sau bữa ăn.
Metformin làm giảm sản xuất glucose tại gan, giảm hấp thu glucose ở ruột và cải thiện độ nhạy cảm với insulin bằng cách tăng thu nạp và sử dụng glucose ngoại biên. Không giống các sulfonylurea, metformin không gây hạ đường huyết ở cả bệnh nhân đái tháo đường type 2 và người bình thường (ngoại trừ trong một số trường hợp đặc biệt) và không gây tăng insulin huyết.
Điều trị với metformin, sự tiết insulin vẫn không đổi trong khi nồng độ insulin lúc đói và đáp ứng insulin huyết tương suốt ngày thực tế có thể giảm.
Dược động học
Hấp thu
Sau khi uống Janumet cùng với bữa ăn sáng giàu chất béo, tổng diện tích tiếp xúc (AUC) và tốc độ hấp thu (Cmax và Tmax) của sitagliptin không thay đổi so với tình trạng đói. Sau khi uống Janumet cùng với bữa ăn sáng giàu chất béo, AUC và Cmax của metformin giảm tương ứng là 6% và 28%, và Tmax đạt được chậm hơn khoảng 1,5 giờ so với tình trạng đói.
Sitagliptin phosphate:
Sinh khả dụng tuyệt đối của sitagliptin khoảng 87%. Dược động học của sitagliptin không thay đổi khi uống sitagliptin phosphate trong bữa ăn có nhiều chất béo.
Metformin hydrochloride:
Sinh khả dụng tuyệt đối của viên nén metformin hydrochloride 500mg khi bụng đói khoảng 50 - 60%. Những nghiên cứu dùng viên nén metformin hydrochloride liều đơn 500mg đến 1500mg và 850mg đến 2550mg, cho thấy lượng thuốc hấp thu không tăng tỷ lệ theo liều thuốc, điều này do giảm hấp thu hơn là do thay đổi khả năng đào thải thuốc.
Thức ăn làm giảm mức độ và làm giảm nhẹ tốc độ hấp thu metformin, được biểu thị qua nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương giảm gần 40% (Cmax), diện tích dưới đường cong biểu thị nồng độ thuốc trong huyết tương theo thời gian (AUC) giảm 25% và thời gian để đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương (Tmax) phải kéo dài thêm 35 phút sau khi dùng viên metformin 850mg duy nhất trong ngày cùng với thức ăn, so với dùng thuốc cùng hàm lượng trong lúc đói. Ý nghĩa lâm sàng của những trị số suy giảm này chưa được biết rõ.
Bữa ăn ít chất béo và bữa ăn giàu chất béo làm tăng sự tiếp xúc hệ thống (đo bằng AUC) của viên thuốc Glumetza, lần lượt, khoảng 38% và 73%, tương đối so với tình trạng đói. Cả hai bữa ăn kéo dài thời gian Tmax của metformin khoảng 3 giờ nhưng nồng độ đỉnh Cmax không bị ảnh hưởng.
Phân bố
Sitagliptin phosphate:
Thể tích phân phối trung bình ở trạng thái bền vững sau khi dùng 1 liều đơn sitagliptin 100mg đường tĩnh mạch ở đối tượng khỏe mạnh là khoảng 198 lít.
Tỷ lệ sitagliptin gắn kết thuận nghịch với các protein huyết tương thấp (38%).
Metformin hydrochloride:
Thể tích phân phối biểu kiến của metformin sau khi uống liều duy nhất metformin hydrochloride viên 850mg xấp xỉ 654 ± 358 L.
Metformin gắn kết không đáng kể với protein huyết tương, trái lại sulfonylurea lại có tỷ lệ gắn kết protein là hơn 90%. Việc metformin ly tách khỏi hồng cầu, chủ yếu phụ thuộc vào thời gian.
Khi uống viên metformin hydrochloride theo liều và chế độ phân liều thường dùng trên lâm sàng, nồng độ metformin huyết tương ở trạng thái bền vững đạt được trong 24 - 48 giờ và thường <1 mcg/mL.
Trong các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng, nồng độ metformin tối đa trong huyết tương không vượt quá 5 mcg/mL, ngay cả khi dùng liều tối đa.
Chuyển hóa
Sitagliptin phosphate:
Sitagliptin được đào thải chủ yếu trong nước tiểu ở dạng không đổi và một phần nhỏ qua đường chuyển hóa. Gần 79% sitagliptin được thải trong nước tiểu ở dạng không thay đổi.
Sau khi uống 1 liều sitagliptin có đánh dấu 14C, khoảng 16% chất có tính phóng xạ là các chất chuyển hóa của sitagliptin.
Sáu chất chuyển hóa được phát hiện ở nồng độ vết và được cho là không tham gia vào hoạt tính ức chế DPP-4 huyết tương của sitagliptin. Những nghiên cứu in vitro đã chứng minh enzyme chủ yếu chịu trách nhiệm cho sự chuyển hóa có giới hạn của sitagliptin là CYP3A4 và CYP2C8.
Metformin hydrochloride:
Các nghiên cứu liều đơn tiêm tĩnh mạch ở đối tượng khỏe mạnh cho thấy metformin được đào thải trong nước tiểu ở dạng không đổi và không được chuyển hóa tại gan (không có chất chuyển hóa nào được tìm thấy ở người) cũng như không được bài tiết qua mật.
Thải trừ
Sitagliptin phosphate:
Sau khi các đối tượng khỏe mạnh uống 1 liều sitagliptin 14C, khoảng 100% chất có tính phóng xạ được thải trong phân (13%) hoặc nước tiểu (87%) trong 1 tuần dùng thuốc.
Thời gian bán thải cuối cùng biểu kiến sau khi uống 1 liều sitagliptin 100mg là xấp xỉ 12,4 giờ và sự thanh thải qua thận khoảng 350mL/phút.
Sitagliptin được bài tiết chủ động qua ống thận. Sitagliptin là 1 chất nền đối với chất chuyên chở anion hữu cơ 3 ở người (human organic anion transporter – 3 (hOAT-3)), là chất có thể tham gia vào sự thải trừ sitagliptin qua thận.
Vẫn chưa xác định được sự liên quan lâm sàng của hOAT-3 trong vận chuyển sitagliptin. Sitagliptin cũng là 1 chất nền của p-glycoprotein, mà chất này cũng có thể tham gia vào quá trình đào thải sitagliptin qua thận.
Tuy nhiên, cyclosporine, một chất ức chế p-glycoprotein không làm giảm sự thanh thải sitagliptin qua thận.
Metformin hydrochloride:
Sự thanh thải ở thận nhiều hơn gần gấp 3,5 lần so với thanh thải creatinine, chứng tỏ metformin được thải trừ chủ yếu qua sự bài tiết ở ống thận. Sau khi uống, xấp xỉ 90% lượng thuốc hấp thu được đào thải qua thận trong 24 giờ đầu với thời gian bán thải tại huyết tương khoảng 6,2 giờ. Trong máu, thời gian bán thải khoảng 17,6 giờ, gợi ý hồng cầu có thể là ngăn phân phối thuốc.
Các đặc tính trên bệnh nhân
Suy thận:
Sitagliptin phosphate:
Diện tích dưới đường cong (AUC) của sitagliptin trong huyết tương tăng khoảng 2 lần ở bệnh nhân suy thận trung bình có ước tính độ lọc cầu thận (eGFR) từ 30 đến < 45mL/phút/1,73m2, và tăng khoảng 4 lần ở bệnh nhân suy thận nặng (eGFR < 30mL/phút/1,73m2) bao gồm bệnh nhân có bệnh thận giai đoạn cuối đang được thẩm phân máu, khi so với đối tượng có

Viên nén Janumet 50mg/500mg MSD điều trị đái tháo đường típ 2 (4 vỉ x 7 viên)
Liên hệ
Bạn cần tư vấn thêm?
Sản phẩm cùng loại
Thuốc Ebitac 12.5 Farkmak điều trị suy tim, tăng huyết áp (2 vỉ x 10 viên)
Liên hệ
Thuốc Colchicine Pháp
Liên hệ
Thuốc Colchicine Pháp
Liên hệ
Thuốc Colchicine Capel 1mg của S.C. Zentiva S.A, có thành phần chính là colchicin 1mg. Thuốc được chỉ định điều trị cơn gout cấp; các cơn cấp khác của viêm khớp do vi tinh thể; phòng ngừa cơn gout c ...
Thuốc Midasol Thành Nam điều trị tình trạng viêm, đau do nhiễm trùng đường tiểu dưới tái phát (10 vỉ x 10 viên)
185,000đ
Alzental 400mg
Liên hệ
Alzental 400mg
Liên hệ
Fatelmed 120mg (Fexofenadin) H3*10 (Viên)
Liên hệ
Điều trị các triệu chứng của viêm mũi dị ứng theo mùa.
Nổi mề đay và mề đay tự phát mạn tính.
Droxikid (cefadroxil) 250mg H24g (gói)
Liên hệ
Trị viêm thận - bể thận cấp và mạn tính, viêm bàng quang, viêm amidan, viêm họng,...
Viên đặt âm đạo Sadetabs Gramon Bago điều trị nhiễm trùng, viêm âm đạo (12 viên)
Liên hệ
Cefdiri 250 (cefprozil) 250mg H10 gói
Liên hệ
Thuốc Flutonin 20 Hasan điều trị bệnh trầm cảm (5 vỉ x 10 viên)
2,500đ
Thuốc Avodart 0.5mg GSK điều trị tăng sản lành tính tuyến tiền liệt (3 vỉ x 10 viên)
Liên hệ
Dung dịch uống Sallet Hà Nam điều trị hen phế quản, viêm phế quản (10 ống x 5ml)
Liên hệ
Pymeprim 480 H10*10 (Viên)
Liên hệ
Pymeprim 480 H10*10 (Viên)
Liên hệ
Thuốc Sadapron 100 Remedica điều trị chứng tăng acid uric máu tiên phát, bệnh gout (5 vỉ x 10 viên)
95,000đ
Thuốc Sadapron 100 Remedica điều trị chứng tăng acid uric máu tiên phát, bệnh gout (5 vỉ x 10 viên)
95,000đ
Thuốc Theralene Sanofi hỗ trợ điều trị các triệu chứng viêm mũi dị ứng, mày đay (40 viên) 00007295 5 2 đánh giá 82 bình luận
Liên hệ
Dung dịch uống Nupigin 1200mg/10ml CPC1HN điều trị rung giật cơ nguồn gốc vỏ não, thiếu máu não (2 vỉ x 5 ống )
Liên hệ
Thuốc Nupigin dùng trong điều trị rung giật cơ nguồn gốc vỏ não, thiếu máu não, suy giảm nhận thức ở người già, chứng nói khó ở trẻ nhỏ và chóng mặt.
Thuốc Atenolol Stada 50mg điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực (2 vỉ x 15 viên)
Liên hệ
Oralegic H10ống* 5ml
Liên hệ
Oralegic H10ống* 5ml
Liên hệ
Hidem.pro tuýp 20g ( hàng nội) (Tuýp)
45,000đ
Roswera 10mg
85,000đ
Roswera 10mg
85,000đ
Thuốc Distocide Shinpoong Daewoo điều trị sán máng, sán lá gan nhỏ (1 vỉ x 4 viên)
Liên hệ
Thuốc được sử dụng để điều trị sán máng, sán lá gan nhỏ , sán phổi Paragonimus, sán Opisthor ...
Ledpizin lọ 60ml (Lọ)
65,000đ
Ledpizin lọ 60ml (Lọ)
65,000đ
Dung dịch tiêm Milgamma N Solupharm điều trị bệnh viêm dây thần kinh (5 ống x 2ml)
Liên hệ
Viên nén Mysobenal 50mg Hasan cải thiện triệu chứng tăng trương lực cơ (5 vỉ x 10 viên)
25,000đ
Thuốc Tegretol CR 200 điều trị bệnh động kinh (5 vỉ x 10 viên)
Liên hệ
Thuốc Nexzol 40 giảm các triệu chứng khó chịu như ợ nóng, nóng rát cổ họng
5,000đ
Thuốc hoạt động bằn ...
Thuốc Debutinat 100mg Donaipharm điều trị rối loạn tiêu hóa (2 vỉ x 10 viên)
Liên hệ
Miglocaln (Meloxicam) 7.5mg H3*10 (Viên)
Liên hệ
Thuốc ho Cidemax hộp 10 vỉ x 10 viên
Liên hệ
Thuốc Egilok 50mg Egis Pharma điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực (60 viên)
162,000đ
Ubiheal 200 trị rối loạn cảm giác do bệnh thần kinh đái tháo đường (5 vỉ x 6 viên)
Liên hệ
Thông số kỹ thuật
Sản phẩm bán chạy
Thông số kỹ thuật
Bình luận