Thành phần của Thuốc Simvastatin 20mg
Thông tin thành phần
Hàm lượng
Simvastatin 20mg
Công dụng của Thuốc Simvastatin 20mg
Chỉ định
Thuốc Simvastatin Stella được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị tăng cholesterol huyết nguyên phát hoặc rối loạn lipid huyết hỗn hợp, dưới dạng hỗ trợ cho chế độ ăn, khi sự đáp ứng của cơ thể với chế độ ăn kiêng và các biện pháp điều trị khác không dùng thuốc (tập thể dục, giảm cân) vẫn chưa đủ.
Điều trị tăng cholesterol huyết thể đồng hợp tử có tính gia đình như một sự hỗ trợ cho chế độ ăn uống và các biện pháp làm giảm lipid khác (như: Gạn tách LDL) hoặc khi các biện pháp này không thích hợp.
Giảm tỉ lệ bệnh tật và tử vong do bệnh tim mạch ở bệnh nhân có bệnh tim mạch do xơ vữa động mạch hoặc bệnh đái tháo đường, với mức cholesterol bình thường hoặc tăng cao.
Dược lực học
Simvastatin là một thuốc hạ lipid được tổng hợp từ sản phẩm lên men của Aspergillus terreus. Simvastatin, vốn là một lacton bất hoạt, sau khi uống được thủy phân thành dạng beta hydroxy acid tương ứng. Đây là một chất ức chế enzym khử 3 - hydroxy - 3 - methylglutaryl coenzym A (HMG - CoA). Enzym này xúc tác phản ứng biến đổi HMG - CoA thành mevalonat, bước đầu hạn chế sinh tổng hợp cholesterol.
Simvastatin được chứng minh làm giảm nồng độ LDL - C cả lúc bình thường và khi tăng cao. LDL được tạo ra từ protein tỷ trọng rất thấp (VLDL) và được dị hóa chủ yếu bởi thụ thể LDL áp lực cao. Cơ chế tác dụng hạ LDL của simvastatin có thể bao gồm cả giảm nồng độ VLDL - C và cảm ứng thụ thể LDL, dẫn đến giảm sản xuất và tăng dị hóa LDL - C. Apolipoprotein B cũng giảm đáng kể trong quá trình điều trị với simvastatin. Ngoài ra, simvastatin còn làm tăng vừa phải HDL C và làm giảm TG huyết tương. Kết quả của những thay đổi này là làm giảm tỷ lệ cholesterol toàn phần/HDL - C và LDL - C/HDL - C.
Dược động học
Các đặc tính dược động học đã được đánh giá ở người trưởng thành. Hiện chưa có dữ liệu dược động học ở trẻ em và thanh thiếu niên.
Hấp thu
Ở người, simvastatin được hấp thu tốt. Sự hiện diện của beta - hydroxyacid trong hệ tuần hoàn sau một liều uống simvastatin được tìm thấy dưới 5% liều dùng. Nồng độ tối đa của các chất ức chế có hoạt tính đạt khoảng 1 - 2 giờ sau khi uống simvastatin. Thức ăn không ảnh hưởng đến hấp thu.
Phân bố
Simvastatin và chất chuyển hóa đều gắn kết với protein > 95%. Dược động học khi dùng đơn liều và đa liều simvastatin cho thấy không có sự tích lũy thuốc xảy ra sau khi dùng đa liều.
Chuyển hóa
Simvastatin là một lacton không có hoạt tính, dễ dàng bị thủy phân in vivo thành beta - hydroxyacid tương ứng, một chất ức chế mạnh enzym HMG - CoA reductase. Quá trình thủy phân diễn ra chủ yếu ở gan; ở người, tốc độ thủy phân trong huyết tương rất chậm. Ở người, simvastatin bị chuyển hóa bước đầu mạnh ở gan.
Sự chuyển hóa ở gan phụ thuộc lưu lượng máu trong gan. Gan là vị trí tác động ban đầu của dạng có hoạt tính. Simvastatin là một cơ chất của CYP3A4. Ở người, các chất chuyển hóa chính của simvastatin trong huyết tương là beta - hydroxyacid và bốn chất chuyển hóa có hoạt tính bổ sung.
Thải trừ
Ở người, sau khi uống liều simvastatin đánh dấu phóng xạ, 13% hoạt chất đánh dấu phóng xạ được tìm thấy trong nước tiểu và 60% trong phân trong vòng 96 giờ. Lượng tìm thấy trong phân thể hiện lượng thuốc được hấp thu tương đương lượng thuốc bài tiết vào trong mật cũng như lượng thuốc không được hấp thu. Sau khi tiêm tĩnh mạch chất chuyển hóa beta - hydroxyacid, thời gian bán thải của nó trung bình là 1,9 giờ. Simvastatin được vận chuyển tích cực vào các tế bào gan bởi chất vận chuyển OATP1B1.
Cách dùng Thuốc Simvastatin 20mg
Cách dùng
Dùng Simvastatin Stella đường uống liều duy nhất vào buổi tối.
Liều dùng
Thuốc Simvastatin được dùng với liều khởi đầu thấp nhất có tác dụng, sau đó nếu cần thiết, có thể điều chỉnh liều theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bằng cách tăng liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần và phải theo dõi các phản ứng có hại của thuốc, đặc biệt là các phản ứng có hại đối với hệ cơ.
Bệnh nhân nên theo một chế độ dinh dưỡng chuẩn ít cholesterol trước khi bắt đầu điều trị bằng simvastatin và nên duy trì chế độ này trong suốt thời gian điều trị.
Liều khởi đầu thông thường của simvastatin là 10 - 20mg uống vào buổi tối; liều khởi đầu 40mg có thể sử dụng cho những bệnh nhân có nguy cơ bệnh tim mạch cao. Cần điều chỉnh liều từng đợt cách nhau không dưới 4 tuần cho đến liều tối đa 80mg x 1 lần/ngày vào buổi tối. Bệnh nhân tăng cholesterol huyết thể đồng hợp tử có tính gia đình có thể được điều trị với liều 40mg x 1 lần/ngày vào buổi tối, hoặc 80mg mỗi ngày được chia làm 3 lần: 20mg, 20mg và một liều 40mg vào buổi tối.
Bệnh nhân suy thận: Liều khởi đầu theo khuyến cáo là 5mg x 1 lần/ngày và liều trên 10mg x 1 lần/ngày cần được sử dụng thận trọng.
Không dùng quá 10mg simvastatin/ngày khi sử dụng phối hợp với: Verapamil, diltiazem, dronedaron. Chống chỉ định phối hợp các thuốc này với thuốc có hàm lượng simvastatin ≥ 20mg.
Không dùng quá 20mg simvastatin/ngày khi dùng phối hợp với: Amiodaron, amlodipin, ranolazin.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Triệu chứng: Đến nay có vài trường hợp quá liều được báo cáo, liều tối đa là 3,6 g. Tất cả bệnh nhân đều hồi phục không để lại di chứng.
Xử trí: Không có biện pháp điều trị đặc hiệu trong trường hợp quá liều. Trong trường hợp này, điều trị triệu chứng và biện pháp hỗ trợ cần được thực hiện.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc Simvastatin Stella bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp:
Tiêu hóa: Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng và buồn nôn.
Thần kinh trung ương: Đau đầu, chóng mặt, nhìn mờ, mất ngủ, suy nhược.
Thần kinh - cơ và xương: Đau cơ, đau khớp.
Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, ở 2% người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc.
Ít gặp:
Thần kinh - cơ và xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng mức creatin kinase (CK) huyết tương).
Da: Ban da.
Hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.
Hiếm gặp:
Thần kinh - cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do myoglobin niệu.
Thêm một số tác dụng không mong muốn khi sử dụng nhóm thuốc statin:
Suy giảm nhận thức (như mất trí nhớ, lú lẫn...).
Tăng đường huyết.
Tăng HbA1c.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Lưu ý
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Chống chỉ định
Thuốc Simvastatin Stella chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với simvastatin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Bệnh gan tiến triển hoặc tăng transaminase huyết thanh dai dẳng không xác định được căn nguyên.
Phụ nữ có thai và cho con bú.
Khi phối hợp với các thuốc ức chế mạnh CYP3A4 (itraconazol, ketoconazol, erythromycin, clarithromycin, telithromycin, các thuốc ức chế protease của HIV, boceprevir, telaprevir, nefazodon, posaconazol, gemfibrozil, cyclosporin và danazol).
Thận trọng khi sử dụng
Xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó.
Cần cân nhắc khi dùng thuốc thuộc nhóm statin đối với bệnh nhân có những yếu tố nguy cơ dẫn đến tổn thương cơ. Thuốc thuộc nhóm statin có nguy cơ gây ra các phản ứng có hại đối với hệ cơ như teo cơ, viêm cơ đặc biệt đối với bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như bệnh nhân trên 65 tuổi, bệnh nhân bị bệnh thiểu năng tuyến giáp không được kiểm soát, bệnh nhân bị bệnh thận. Cần theo dõi chặt chẽ các phản ứng có hại trong quá trình dùng thuốc.
Simvastatin có thể làm tăng nồng độ creatin phosphokinase và transaminase. Cần lưu ý là tình trạng này khác biệt với chẩn đoán đau ngực ở những bệnh nhân đang được điều trị với simvastatin.
Bình luận