.jpg)
Thuốc Amlor 5mg Tablets Viatris điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực (3 vỉ x 10 viên)
Liên hệ
.jpg)
.jpg)
Thuốc Amlor 5mg Tablets Viatris điều trị tăng huyết áp, đau thắt ngực (3 vỉ x 10 viên)
Liên hệ
Mã sản phẩm:
Tình trạng: còn hàng
Bảo hành: đổi trả trong vòng 30 ngày
100% Sản phẩm
chính hãng
Tư vấn
Miễn phí online
Giao hàng
toàn quốc
Hậu mãi
chu đáo
Nhà thuốc MINH PHƯƠNG - Bắc Ninh
CS Thị Trấn Chờ : 0339 652 322
CS Đông Tiến: 0342 882 824
CS Yên Phụ: 0368 659 048
CS Văn Môn: 0393 540 277
CS Hòa Tiến: 0965 024 030
Thành phần của Thuốc Amlor 5mg Tablets
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Amlodipine |
5mg |
Công dụng của Thuốc Amlor 5mg Tablets
Chỉ định
Thuốc Amlor 5 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị tăng huyết áp
Amlodipin được chỉ định điều trị đầu tay trong bệnh tăng huyết áp và có thể được sử dụng đơn độc để kiểm soát huyết áp ở phần lớn các bệnh nhân. Những bệnh nhân không có đáp ứng tốt với một thuốc điều trị tăng huyết áp đơn độc khác (ngoài amlodipin) có thể có đáp ứng tốt hơn khi bổ sung thêm amlodipin, sử dụng phối hợp với thuốc lợi tiểu thiazid, thuốc ức chế thụ thể α, thuốc ức chế thụ thể β hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin.
Việc hạ huyết áp giúp làm giảm nguy cơ xảy ra biến cố tim mạch gây tử vong hoặc không gây tử vong, chủ yếu là đột quỵ và nhồi máu cơ tim. Những lợi ích này đã được quan sát thấy trong các thử nghiệm có kiểm soát của các thuốc điều trị tăng huyết áp thuộc các phân nhóm dược lý khác nhau trong đó có viên nén amlodipine besilat.
Điều trị bệnh mạch vành
Amlodipin được chỉ định để giảm nguy cơ tái phát bệnh mạch vành và sự cần thiết phải nhập viện do đau thắt ngực ở bệnh nhân bị bệnh mạch vành.
Điều trị đau thắt ngực ổn định mạn tính
Amlodipin được chỉ định điều trị đầu tay trong bệnh thiếu máu cơ tim, hoặc do sự tắc nghẽn cố định (đau thắt ngực ổn định) và/hoặc do sự co thắt của động mạch vành (đau thắt ngực Prinzmetal hay đau thắt ngực biến thiên). Amlodipin có thể được sử dụng ngay cả khi chỉ có những triệu chứng lâm sàng gợi ý khả năng có co thắt mạch mặc dù khi đó vẫn chưa thể khẳng định được hoàn toàn là có co thắt mạch hay không. Amlodipin có thể được sử dụng đơn độc như là đơn trị liệu, hoặc phối hợp với các thuốc chống đau thắt ngực khác ở những bệnh nhân bị đau thắt ngực mà đã kháng trị với nitrat và/hoặc với các thuốc ức chế thụ thể beta đã dùng đủ liều.
Dược lực học
Amlodipin là 1 thuốc chẹn dòng ion calci (thuốc chẹn kênh chậm hay chất đối vận ion calci) và ức chế dòng ion calci qua màng tế bào vào trong các tế bào cơ tim và cơ trơn mạch máu.
Cơ chế hạ huyết áp của amlodipin là do tác dụng giãn trực tiếp cơ trơn mạch máu. Cơ chế chính xác của amlodipin làm giảm đau thắt ngực vẫn chưa được xác định đầy đủ, nhưng amlodipin làm giảm gánh nặng thiếu máu tổng cộng do hai tác dụng sau:
- Amlodipin làm giãn các tiểu động mạch ngoại vi và do đó làm giảm sức cản ngoại vi tổng cộng đối với tim (giảm hậu gánh). Do nhịp tim không thay đổi nên sự giảm gánh nặng này cho tim làm giảm tiêu thụ năng lượng và nhu cầu oxy của cơ tim.
- Cơ chế tác dụng của amlodipin cũng có thể bao gồm việc giãn các động mạch vành chính và các tiểu động mạch vành, cả ở vùng thiếu máu và vùng bình thường. Sự giãn mạch này làm gia tăng việc cung cấp oxy cho cơ tim ở những bệnh nhân bị co thắt động mạch vành (đau thắt ngực Prinzmetal hay đau thắt ngực biến thiên) và làm giảm các cơn co thắt mạch vành do hút thuốc lá.
Ở bệnh nhân tăng huyết áp, liều một lần/ngày làm giảm đáng kể huyết áp trên lâm sàng ở cả tư thế nằm và đứng trong suốt 24 giờ. Do đặc tính khởi đầu tác dụng chậm nên amlodipin tránh được sự tụt huyết áp cấp khi sử dụng.
Ở bệnh nhân bị đau thắt ngực, dùng một lần/ngày amlodipin làm tăng thời gian gắng sức tổng cộng, thời gian khởi đầu cơn đau thắt ngực và thời gian đoạn ST chênh xuống 1 mm, làm giảm cả tần suất cơn đau thắt ngực và giảm lượng nitroglycerin phải sử dụng.
Amlodipin không liên quan tới bất kỳ tác dụng bất lợi nào về chuyển hóa hay những thay đổi về lipid máu và thích hợp để sử dụng ở bệnh nhân bị hen, đái tháo đường và bị bệnh gut (gout).
Sử dụng ở bệnh nhân mắc bệnh mạch vành (CAD)
Tác dụng của amlodipin trên tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch, sự tiến triển của quá trình xơ vữa động mạch vành và động mạch cảnh đã được nghiên cứu trong thử nghiệm đánh giá tiến cứu, ngẫu nhiên tác động trên mạch máu của Norvasc (biệt dược Amlor® của Pfizer - Mỹ) (Nghiên cứu PREVENT).
Nghiên cứu đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng bằng giả dược này gồm 825 bệnh nhân CAD được xác định bằng phương pháp chụp mạch vành trong vòng 3 năm:
- Nhóm đối tượng nghiên cứu bao gồm các bệnh nhân đã có tiền sử bị nhồi máu cơ tim (MI, 45%), các bệnh nhân đã được nong mạch vành qua da (PTCA) ở lần khám đầu (42%), hoặc các bệnh nhân đã có tiền sử của bệnh đau thắt ngực (69%). Mức độ trầm trọng của bệnh mạch vành được phân loại từ 1 mạch máu bị ảnh hưởng (45%) đến 3 mạch máu trở lên bị ảnh hưởng (21%).
- Các bệnh nhân bị tăng huyết áp mà không được kiểm soát (huyết áp tâm trương [diastolic blood pressure], DBP > 95 mmHg) bị loại ra khỏi nghiên cứu. Các biến cố tim mạch được đánh giá bởi một hội đồng với các tiêu chí đánh giá được giữ kín. Mặc dù không có tác động rõ ràng lên sự tiến triển của các tổn thương ở động mạch vành, amlodipin lại kiềm chế sự tiến triển độ dày lớp áo giữa của động mạch cảnh.
- Ở nhóm bệnh nhân điều trị bằng amlodipin quan sát thấy có sự giảm đáng kể (-31%) trên tiêu chí đánh giá kết hợp về tử vong do các bệnh tim mạch, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, nong mạch vành qua da. phẫu thuật bắc cầu mạch vành, nhập viện do cơn đau thắt ngực không ổn định và suy tim sung huyết (CHF) trầm trọng lên.
- Tỷ lệ thực hiện các thủ thuật tái thông mạch (nong mạch vành qua da và phẫu thuật bắc cầu mạch vành) cũng giảm đáng kể (-42%) ở nhóm điều trị bằng amlodipin. Các trường hợp nhập viện do cơn đau thắt ngực không ổn định cũng ít hơn (-32%) ở bệnh nhân điều trị bằng amlodipin so với nhóm dùng giả dược.
Hiệu quả của amlodipin trong việc ngăn ngừa các biến cố trên lâm sàng ở những bệnh nhân bị bệnh mạch vành (CAD) đã được đánh giá trong một nghiên cứu độc lập, đa trung tâm, ngẫu nhiên, mù đôi, có đối chứng bằng giả dược trên 1997 bệnh nhân:
- Nghiên cứu này so sánh giữa amlodipin và enalapril trong việc hạn chế các biến cố do huyết khối (CAMELOT).
- Trong số các bệnh nhân này, 663 bệnh nhân được điều trị bằng amlodipin 5 mg đến 10 mg và 655 bệnh nhân dùng giả dược, bên cạnh các điều trị tiêu chuẩn bao gồm các thuốc statin, thuốc chẹn beta, thuốc lợi tiểu va aspirin trong 2 năm. Những kết quả chính về hiệu quả của thuốc được trình bày trong Bảng 1.
- Các kết quả cho thấy rằng việc điều trị bằng amlodipin có liên quan đến sự giảm các trường hợp phải nhập viện do cơn đau thắt ngực và giảm thực hiện thủ thuật tái thông mạch ở bệnh nhân bị bệnh mạch vành (CAD).
Bảng 1: Tỷ lệ các kết quả lâm sàng có ý nghĩa trong thử nghiệm CAMELOT.
Bình luận