
Dung dịch D-Cure 25000IU SMB phòng và điều trị thiếu vitamin D (1 vỉ x 4 ống)
Liên hệ



Dung dịch D-Cure 25000IU SMB phòng và điều trị thiếu vitamin D (1 vỉ x 4 ống)
Liên hệ
Mã sản phẩm:
Tình trạng: Còn hàng
Bảo hành: Đổi trả trong 30 ngày
100% Sản phẩm
chính hãng
Tư vấn
Miễn phí online
Giao hàng
toàn quốc
Hậu mãi
chu đáo
Nhà thuốc MINH PHƯƠNG - Bắc Ninh
CS Thị Trấn Chờ : 0339 652 322
CS Đông Tiến: 0342 882 824
CS Yên Phụ: 0368 659 048
CS Văn Môn: 0393 540 277
CS Hòa Tiến: 0965 024 030
Thành phần cho 1ml
Thông tin thành phần
Hàm lượng
Cholecalciferol 0.625mg/ml
Công dụng của Dung dịch D-Cure 25000IU
Chỉ định
Thuốc D - Cure 25000 IU được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Dự phòng và điều trị thiếu vitamin D.
Dược lực học
Nhóm dược lý điều trị: Vitamin D, cholecalciferol.
Mã ATC: A11CC05.
Dạng hoạt tính sinh học của vitamin D làm tăng cường sự hấp thu calci ở ruột, gắn calci vào chất tiền xương, và tăng giải phóng calci từ mô xương. Ở ruột non, vitamin D giúp tăng hiệu quả hấp thu calci từ khẩu phần ăn. Quá trình vận chuyển thụ động và chủ động của phosphat cũng được tăng cường. Ở thận, vitamin D ức chế bài tiết calci và phosphat bằng cách tăng tái hấp thu ở ống thận. Việc sản xuất hormon parathyroid (PTH) ở tuyến cận giáp bị ức chế trực tiếp bởi dạng hoạt tính sinh học của vitamin D3. Ngoài ra, sự bài tiết PTH còn bị ức chế bởi sự tăng hấp thu calci ở ruột non dưới tác dụng của vitamin D dạng hoạt động.
Dược động học
Hấp thu
Vitamin D được hấp thu tốt ở dạ dày - ruột nhờ muối mật, vì vậy uống vitamin D trong các bữa ăn chính trong ngày giúp làm tăng hấp thu vitamin D.
Phân bố và chuyển hóa
Thuốc bị hydroxyl hóa ở gan để tạo thành 25 - hydroxy - cholecalciferol và sau đó tiếp tục được hydroxyl hóa ở thận để tạo thành chất chuyển hóa có hoạt tính 1,25 - dihydroxycholecalciferol (calcitriol).
Thải trừ
Các chất chuyển hóa lưu thông trong máu liên kết với một α - globin đặc hiệu, vitamin D và các chất chuyển hóa của nó được bài tiết chủ yếu qua mật và phân.
Đặc điểm ở các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Độ thanh thải chuyển hóa ở những bệnh nhân suy thận thấp hơn 57% so với ở người tình nguyện khỏe mạnh.
Giảm hấp thu và giảm thải trừ vitamin D xảy ra ở những người bị rối loạn hấp thu. Người béo phì ít có khả năng duy trì nồng độ vitamin D khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời và có thể có nhu cầu dùng liều vitamin D lớn hơn để bù lại phần thiếu hụt.
Cách dùng Dung dịch D-Cure 25000IU
Cách dùng
Tốt nhất nên uống D - Cure 25000 IU trong bữa ăn.
Cách dùng cho người lớn
Tất cả lượng thuốc trong ống nên được đổ trực tiếp vào miệng hoặc đổ vào muỗng. Cũng có thể uống D - Cure 25000 IU bằng cách trộn với một lượng nhỏ thức ăn lạnh hoặc ấm và dùng ngay.
Cách dùng cho trẻ em
Có thể trộn D - Cure 25000 IU với một lượng nhỏ thức ăn, sữa chua, sữa, phô mai hoặc các sản phẩm từ sữa khác. Cảnh báo không nên trộn D - Cure 25000 IU vào chai sữa hoặc hộp thức ăn mềm trong trường hợp trẻ không thể sử dụng hết và như vậy trẻ sẽ không nhận đủ liều dùng. Cha mẹ cần đảm bảo rằng con của họ phải được uống toàn bộ liều. Đối với những trẻ không còn bú mẹ, nên cho dùng thuốc cùng với thức ăn.
Liều dùng
Trẻ em
Dự phòng thiếu hụt vitamin D ở trẻ 0 - 1 tuổi: 25.000 IU (1 ống) mỗi 8 tuần.
Dự phòng thiếu hụt vitamin D ở trẻ 1 - 18 tuổi: 25.000 IU (1 ống) mỗi 6 tuần.
Điều trị thiếu hụt vitamin D ở trẻ 0 - 18 tuổi: 25.000 IU (1 ống) mỗi 2 tuần trong 6 tuần (sau đó chuyển sang điều trị duy trì 400 - 1.000 IU/ngày).
Người lớn
Dự phòng thiếu hụt vitamin D: 25.000 IU/tháng (1 ống), có thể dùng liều cao hơn trong một số trường hợp nhất định.
Hỗ trợ trong điều trị đặc hiệu bệnh loãng xương: 25.000 IU/tháng (1 ống).
Điều trị thiếu hụt vitamin D (< 25 ng/ml): 50.000 IU/tuần (2 ống) trong 6 - 8 tuần, sau đó điều trị duy trì (có thể dùng liều 1.400 - 2.000 IU/ngày; cần theo dõi nồng độ 25(OH)D trong khoảng 3 - 4 tháng kể từ khi bắt đầu điều trị duy trì để xác định nồng độ mục tiêu đạt được).
Những người có nguy cơ cao thiếu hụt vitamin D có thể phải dùng liều cao hơn và cần theo dõi nồng độ 25(OH)D huyết thanh:
Bệnh nhân đang nằm viện.
Những người có làn da sẫm màu.
Những người ít tiếp xúc với ánh sáng mặt trời do mặc quần áo bảo hộ hoặc sử dụng kem chống nắng.
Người béo phì.
Bệnh nhân được chẩn đoán bị loãng xương.
Sử dụng đồng thời với thuốc khác (như thuốc chống co giật, glucocorticoid).
Bệnh nhân bị rối loạn hấp thu bao gồm viêm đường ruột và bệnh Celiac.
Những người mới điều trị thiếu vitamin D và đang điều trị duy trì.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Suy thận
Không nên dùng phối hợp D - Cure 25000 IU với calci cho bệnh nhân suy thận nặng.
Suy gan
Không cần chỉnh liều ở những bệnh nhân suy gan.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Làm gì khi dùng quá liều?
Các triệu chứng khi quá liều
Ergocalciferol (vitamin D2) và cholecalciferol (vitamin D3) có chỉ số điều trị tương đối thấp. Ngưỡng ngộ độc vitamin D là 40.000 - 100.000 IU mỗi ngày liên tục trong 1 đến 2 tháng ở người lớn có chức năng tuyến cận giáp bình thường. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ có thể nhạy cảm với mức liều thấp hơn nhiều. Vì vậy, không nên sử dụng vitamin D nếu không có sự giám sát của cán bộ y tế.
Quá liều dẫn đến tăng nồng độ phospho trong huyết thanh và nước tiểu, cũng như hội chứng tăng calci máu và dẫn đến thiếu hụt calci trong các mô và đặc biệt là tăng calci ở thận (gây sỏi thận, nhiễm calci thận).
Ngừng sử dụng D - Cure 25000 IU khi nồng độ calci máu vượt quá 10,6 mg/dl (2,65 mmol/l) hoặc nếu nồng độ calci trong nước tiểu vượt quá 300 mg/24 giờ ở người lớn hoặc 4 - 6 mg/kg/ngày ở trẻ em.
Ngộ độc mãn tính có thể dẫn đến vôi hóa mạch máu và các cơ quan do tăng calci máu.
Các triệu chứng của ngộ độc thường ít đặc trưng và có các biểu hiện như buồn nôn, nôn, lúc đầu tiêu chảy, sau bị táo bón, chán ăn, mệt mỏi, đau đầu, đau cơ, đau khớp, yếu cơ, buồn ngủ kéo dài, tăng ure máu, khát nước và đa niệu, và cuối cùng là mất nước. Kết quả sinh hóa thường là tăng calci máu, tăng calci niệu và tăng nồng độ 25 - hydroxycholecalciferol trong huyết thanh.
Điều trị quá liều
Điều trị triệu chứng của ngộ độc mãn tính vitamin D buộc phải dùng thuốc lợi tiểu và glucocorticoid hoặc calcitonin.
Cần có các biện pháp để điều trị tăng calci huyết - thường dai dẳng và một số trường hợp đe dọa đến tính mạng.
Biện pháp đầu tiên là ngừng sử dụng các chế phẩm chứa vitamin D; thường phải mất vài tuần để tăng calci huyết do ngộ độc vitamin D biến mất. Tùy thuộc vào mức độ tăng calci máu, các biện pháp bao gồm một chế độ ăn ít calci hoặc không có calci, uống nhiều nước, tăng bài tiết nước tiểu bằng furosemid, và sử dụng glucocorticoid và calcitonin.
Nếu chức năng thận bình thường, có thể giảm nồng độ calci xuống đáng kể bằng cách truyền dung dịch đẳng trương natri clorid (3 - 6 lít trong 24 giờ), bổ sung furosemid và trong một số trường hợp, cũng có thể bổ sung natri edetat 15 mg/kg thể trọng/giờ kết hợp với liên tục theo dõi nồng độ calci và điện tâm đồ. Trong trường hợp vô niệu, biện pháp chạy thận nhân tạo (thẩm tách loại calci) là cần thiết.
Không có thuốc giải độc đặc hiệu.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Làm gì khi quên 1 liều?
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tác dụng phụ
Khi sử dụng thuốc D - Cure 25000 IU, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng phụ được liệt kê theo hệ cơ quan và tần suất xuất hiện: Ít gặp (> 1/1000, < 1/100) hoặc hiếm gặp (> 1/10000, < 1/1000).
Ít gặp
Rối loạn chuyển hóa v&

Dung dịch D-Cure 25000IU SMB phòng và điều trị thiếu vitamin D (1 vỉ x 4 ống)
Liên hệ
Bạn cần tư vấn thêm?
Sản phẩm cùng loại
Thông số kỹ thuật
Sản phẩm bán chạy
Bình luận